Takt op.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
takt op.
Takt op logo.svg
Logo của takt op.
Thể loạiNhạc cổ điển
Sáng tácBandai Namco Arts
DeNA
Trò chơi điện tử
takt op. Unmei wa Shinkuki Senritsu no Machi o
Phát triểnGame Studio
Phát hànhBandai Namco Arts
Thiết kế nhân vậtLAM
Thể loạiNhập vai
Hệ máyAndroid, iOS
Ngày phát hành
Anime truyền hình
Takt op Destiny logo.svg
takt op.Destiny
Đạo diễnItou Yuuki
Kịch bảnYoshimura Kiyoko
Thiết kế nhân vậtNagasawa Reiko
Âm nhạcIke Yoshihiro
Hãng phimMAPPA
Madhouse
Cấp phépCrunchyroll
Kênh gốcTV Tokyo, BS TV Tokyo
Phát sóng 6 tháng 10, 2021 22 tháng 12 năm 2021
Số tập12 (danh sách tập)
Manga
takt op.Destiny
Tác giảKino
Nhà xuất bảnMedia Factory
Tạp chíComic Alive
Đăng tải26 tháng 8, 2022 – nay
Wikipe-tan face.svg Cổng thông tin Anime và manga

Takt op. (タクトオーパス Takuto Ōpasu?, "op." là viết tắt của opus), cách điệu takt op. hoặc {tákt: op.}, là một dự án truyền thông hỗn hợp về âm nhạc cổ điển của Bandai Namco ArtsDeNA. Một trò chơi nhập vai có tựa đề takt op. Unmei wa Shinkuki Senritsu no Machi o phát triển bởi Game Studio dự kiến phát hành trên điện thoại vào năm 2022. Một bản anime truyền hình có tên takt op.Destiny do MAPPA hợp tác sản xuất cùng Madhouse được lên sóng từ ngày 6 tháng 10 năm 2021.[1]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Từ nhiều năm trước, một thiên thạch màu đen từ trời rơi xuống đã sản sinh ra những con quái vật được gọi là "D2". Chúng hận thù âm nhạc và sẽ tấn công bất cứ nguồn âm nhạc nào phát ra bởi con người. Để ngăn chặn những con quái vật này, những cô gái mang danh hiệu "Musicart" được gắn liền với một bản nhạc riêng biệt sẽ đứng lên chống lại D2, người chỉ huy họ được gọi là "Conductor".

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Asahina Takt (朝雛タクト Asahina Takuto?)
Lồng tiếng bởi: Uchiyama Kōki[1]
Một nhạc trưởng kí giao ước với Vận Mệnh. Anh ưu tiên âm nhạc trên hết mọi thứ và có tài năng piano tuyệt vời. Anh là con trai của Asahina Kenji (朝雛ケンジ?), một nhạc trưởng nổi tiếng qua đời cách đây 10 năm.
Vận Mệnh (運命 Unmei?) / Cosette Schneider (コゼット・シュナイダー Kozetto Shunaidā?)
Lồng tiếng bởi: Hondo Kaede (game)[2], Wakayama Shion (anime)[3]
Một musicart mang bản giao hưởng số 5 (Beethoven). Do quá trình "không tự nhiên" khi trở thành Musicart, không ổn định và cô không có ký ức khi còn là Cosette.
Anna Schneider (アンナ・シュナイダー Anna Shunaidā?)
Lồng tiếng bởi: Hondo Kaede[3]
Bạn thời thơ ấu của Takt và là chị gái của Cosette.
Carmen (カルメン Karumen?)
Lồng tiếng bởi: Hanamori Yumiri[2]
Mộc Tinh (木星 Mokusei?)
Lồng tiếng bởi: Yorita Natsu[2]
Một musicart mang bản nhạc The Planets.
Khúc biến tấu Lấp Lánh Sao (きらきら星変奏曲 Kirakira-Boshi Hensōkyoku?)
Lồng tiếng bởi: Sashide Maria[2]
Một musicart mang 12 biến tấu dựa trên "Ah vous dirai-je, Maman".
Valkyrie (ワルキューレ Walküre?)
Lồng tiếng bởi: Uesaka Sumire[2]
Cự Nhân (巨人 Kyojin?)
Lồng tiếng bởi: Itō Miku[3]
Thiên Quốc (天国 Tengoku?)
Lồng tiếng bởi: Minase Inori[3]
Địa Ngục (地獄 Jigoku?)
Lồng tiếng bởi: Ueda Reina[3]
Lenny (レニー Renī?)
Lồng tiếng bởi: Hino Satoshi[3]
Schindler (シントラー Shintorā?)
Lồng tiếng bởi: Namikawa Daisuke[3]
Sagan (ザーガン Zāgan?)
Lồng tiếng bởi: Hanawa Eiji[3]
Địa ngục Orpheus (地獄のオルフェ Jigoku no Orufe?)
Lồng tiếng bởi: Mitsuishi Kotono
Một musicart ẩn hợp thể giữa Thiên quốc và Địa ngục.

Truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 3 năm 2021, Bandai Namco Arts thông báo hãng đang phát triển một dự án lấy đề tài âm nhạc cổ điển.[2][4] Dự án này bao gồm một trò chơi nhập vai trên điện thoại mang tên Takt Op. Unmei wa Shinkuki Senritsu no Machi o (takt op. 運命は真紅き旋律の街を?) do Game Studio phát triển và ban đầu dự định phát hành vào năm 2021,[5] nhưng bị trì hoãn và phải dời sang năm 2022.[6]

Anime[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 6 năm 2021, một bản anime của dự án có tựa takt op.Destiny được công bố tại sự kiện kỉ niệm 10 năm thành lập MAPPA.[7] MAPPA và Madhouse đồng sản xuất anime dưới sự chỉ đạo của Itou Yuuki, Yoshimura Kiyoko biên soạn kịch bản, LAM thiết kế nhân vật gốc và Nagasawa Reiko đưa các thiết kế đó vào anime, Ike Yoshihiro soạn phần nhạc nền.[1] Bài hát mở đầu là "takt" (タクト takuto?) do Ryo từ Supercell sáng tác, được trình bày bởi hai giọng ca Mafumafu và gaku. Bài hái kết thúc là "Symphonia", do Nakashima Mika thể hiện.[3]

Bộ anime được phát sóng từ ngày 6 tháng 10 năm 2021 trên kênh TV TokyoBS TV Tokyo.[3] Crunchyroll công chiếu anime bên ngoài khu vực châu Á.[8] Tại Nam Á và Đông Nam Á, Medialink cấp phép phát hành anime trên kênh YouTube Ani-One Asia, bilibiliiQiyi.[9]

Danh sách tập phim[sửa | sửa mã nguồn]

Số tập Tựa đề[10] Đạo diễn[a] Biên kịch[a] Ngày phát sóng gốc[11]
1 "Shiki-Creed-" (指揮-Creed-) Shigehara KatsuyaYoshimura Kiyoko6 tháng 10, 2021[b]
2 "Ongaku-Reincarnation-" (音楽-Reincarnation-) Kaneko TakahiroYoshimura Kiyoko13 tháng 10, 2021
3 "Kakusei-Journey-" (覚醒-Journey-) Kitagawa TomoyaYoshimura Kiyoko20 tháng 10, 2021
4 "Kaien-Showtime-" (開演-Showtime-) Igari Takashi, Hiramukai Tomoko, Kaneko TakahiroIsshiki Kosuke, Yoshimura Kiyoko27 tháng 10, 2021
5 "Kikō-Valkyrie-" (騎行-Valkyrie-) Sudō EijiKaneda Kazuaki3 tháng 11, 2021
6 "Asahi-Rooster-" (朝陽-Rooster-) Kaneko Takahiro, Geshi Yasuhiro, Nishiyama HiromiYoshimura Kiyoko10 tháng 11, 2021
7 "Shinjitsu-Noise-" (真実-Noise-) Kubo YūsukeKindaichi Akira17 tháng 11, 2021
8 "Unmei-Cosette-" (運命-Cosette-) OkitaKindaichi Akira24 tháng 11, 2021
9 "Kazoku-Eroica-" (家族-Eroica-) Yamasaki Mitsue, Ishikawa YorihoYoshimura Kiyoko1 tháng 12, 2021
10 "Shitei-Lenny-" (師弟-Lenny-) Kitagawa TomoyaKindaichi Akira8 tháng 12, 2021
11 "Rinsen-Orpheus-" (臨戦-Orpheus-) Geshi Yasuhiro, Kaneko TakahiroYoshimura Kiyoko15 tháng 12, 2021
12 "Takt -Hope-" (託人 (タクト)-Hope-) Shigehara KatsuyaYoshimura Kiyoko22 tháng 12, 2021

Manga[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 6 năm 2022, anime takt op.Destiny được công bố sẽ có bản manga chuyển thể bởi tác giả Kino. Bộ truyện được đăng trên tạp chí Comic Alive của nhà xuất bản Media Factory từ ngày 26 tháng 8 năm 2022.[12]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Thông tin lấy từ phần danh đề sau mỗi tập phim.
  2. ^ TV Tokyo công bố lịch phát sóng của tập đầu tiên là 24:00 ngày 5 tháng 10, tức là nửa đêm ngày 6 tháng 10.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “takt:op Anime Reveals Promo Video, Cast, Staff, October 5 Premiere”. Anime News Network. Ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f “Bandai Namco Arts, DeNA Announce Anime, Game for takt op. Classical Music Battle Project in 2021” [Bandai Namco Arts, DeNA công bố anime, game cho dự án chiến trường âm nhạc cổ điển takt op. vào năm 2021]. Anime News Network. Ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ a b c d e f g h i j takt:op Anime Reveals More Cast & Staff, Theme Song Info” [Anime takt:op hé lộ thêm diễn viên & nhân sự, thông tin bài hát chủ đề]. Anime News Network. Ngày 5 tháng 9, 2021. Truy cập ngày 5 tháng 9, 2021.
  4. ^ クラシック曲モチーフの少女が戦う「takt op.」2021年にアニメ・ゲーム展開 (bằng tiếng Nhật). Natalie. Ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
  5. ^ 「takt op.」アプリゲーム新情報が一挙発表に、洲崎綾・芹澤優・朝井彩加も参加 (bằng tiếng Nhật). Natalie. Ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ “takt op. game Main website”. ゲーム『takt op. 運命は真紅き旋律の街を』公式サイト(タクトオーパス).
  7. ^ アニメ「takt op.」10月放送開始!主人公は内山昂輝、制作はMAPPA×マッドハウス (bằng tiếng Nhật). Natalie. Ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ “Crunchyroll to Stream takt op.Destiny, The Fruit of Evolution, The World's Finest Assassin Anime [Crunchyroll phát trực tuyến anime takt op.Destiny, The Fruit of Evolution, The World's Finest Assassin]. Anime News Network. Ngày 21 tháng 9, 2021. Truy cập ngày 22 tháng 9, 2021.
  9. ^ “🍁Fall 2021: October New Anime & Schedule🔥” [Mùa thu 2021: Anime mới & lịch phát sóng tháng Mười]. Facebook. Ani-One Asia. Ngày 8 tháng 10, 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10, 2021.
  10. ^ “STORY”. anime.takt-op.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 10, 2021.
  11. ^ “ONAIR”. anime.takt-op.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 10, 2021.
  12. ^ “takt op. Destiny Anime Gets Manga on August 26”. Anime News Network. 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]