KPMG

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
KPMG
Loại hình
Hợp tác xã
Ngành nghềKế toán, Kiểm toán
Thành lập1987; 35 năm trước (1987)
(merger of Peat Marwick International and Klynveld Main Goerdeler)
1979
(KMG)
1925
(Peat Marwick)
1818 (Oldest component: Grace, Darbyshire, & Todd)[1]
Người sáng lập
  • John Moaxham
  • James Grace
  • James Grace Jr.
  • Henry Grace
  • James Marwick
  • Roger Mitchell
  • Ferdinand William LaFrentz
  • Robert Fletcher
  • William Barclay Peat
  • Frank Wilber Main
  • Piet Klijnveld
  • Jaap Kraayenhof
  • Phillip Derbyshire
  • Gerald Todd
Trụ sở chínhZug, Thụy Sỹ Amstelveen, Hà Lan[2]
Khu vực hoạt độngToàn cầu
Thành viên chủ chốt
Bill Thomas (Chủ tịch HĐQT)[3]
Dịch vụKế toán, kiểm toán, Tư vấn tài chính, Thuế, Luật
Doanh thuTăng 28,96 tỷ USD (2018)[4]
Số nhân viên188.982 (2016)[5]
Websitewww.kpmg.com, home.kpmg

KPMG là một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp lớn nhất thế giới và là một trong Big Four ngành kiểm toán, cùng với PricewaterhouseCoopers (PwC), Ernst & Young (E&Y) và Deloitte Touche Tohmatsu (Deloitte). Trụ sở chính của công ty được đặt ở Amstelveen, Hà Lan.

KPMG có hơn 136.500 nhân viên trên toàn thế giới và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp tại hơn 140 quốc gia. KPMG có 3 kênh dịch vụ chính: Kiểm toán, Thuế, và Tư vấn quản lý/Tư vấn tài chính.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu và sự sáp nhập[sửa | sửa mã nguồn]

Tòa nhà KPMG tại Montréal.

Công ty được thành lập năm 1870 khi William Barclay Peat mở một tổ chức kế toán tại London. Năm 1877 công ty kế toán Thomson McLintock mở một văn phòng tại Glasgow và vào năm 1911 William Barclay Peat & Co. và Marwick Mitchell & Co. sáp nhập thành Peat Marwick Mitchell & Co, sau này được gọi là Peat Marwick.

Trong lúc đó năm 1917 Piet Klynveld mở công ty kế toán tại Amsterdam. Sau đó được nhập với Kraayenhof thành Klynveld Kraayenhof & Co.

Năm 1979 Klynveld Kraayenhof & Co. (Hà Lan), Thomson McLintock (Hoa Kỳ) and Deutsche Treuhandgesellschaft (Đức) sáp nhập thành KMG (Klynveld Main Goerdeler) như một tổ chức nghề nghiệp phi chính phủ để tiến tới thành lập một công ty quốc tế trụ sở ở Châu Âu. Tiếp theo vào năm 1987 KMG và Peat Marwick tham gia vào vụ đại hợp nhất đầu tiên trong ngành kế toán và tạo nên công ty gọi là KPMG. Năm 1991 được đổi tên là KPMG Peat Marwick McClintock nhưng năm 1995 lại quay trở lại tên cũ KPMG

Những năm gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

In 2001 KPMG divested its U.S. consulting firm through an IPO of KPMG Consulting Inc, which is now called BearingPoint, Inc.[6] In early 2009, BearingPoint filed for Chapter 11 bankruptcy protection and proceeded to sell portions of the firm to Deloitte, PricewaterhouseCoopers, and other parties.[7]

The UK and Dutch consulting arms were sold to Atos Origin in 2002.[8]

In 2003 KPMG divested itself of its legal arm, Klegal[9] and KPMG LLP sold its Dispute Advisory Services to FTI Consulting.[10]

KPMG's member firms in the UK, Đức, Thụy SĩLiechtenstein merged to form KPMG Europe LLP in tháng 10 năm 2007. They appointed joint Chairmen, John Griffith-Jones and Ralf Nonnenmacher.

It was announced in tháng 12 năm 2008 that two of Tremont Group’s Rye Select funds, audited by KPMG, had $2.37 billion invested with the Madoff "Ponzi scheme."[11] Class action suits were filed.[12]

Global structure[sửa | sửa mã nguồn]

Each national KPMG firm is an independent legal entity and is a member of KPMG International, a Swiss cooperative registered in the Swiss Canton of Zug. KPMG International changed its legal structure from a Swiss Verein to a co-operative under Swiss law in 2003.[13]

KPMG International is led by:[14]

  • Timothy P. Flynn, Chairman, KPMG International
  • Michael Wareing, CEO, KPMG International
  • John Griffith-Jones, Chairman, Europe, Middle East, Africa and India Region
  • John B. Harrison, Deputy Chairman, KPMG International
  • John Veihmeyer, Chairman, Americas Region
  • Carlson Tong, Chairman, Asia Pacific Region

Services[sửa | sửa mã nguồn]

KPMG offers the following services:[15]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Chartered Accountants in England and Wales: A Guide to Historical Records
  2. ^ Your Planning Resource with Useful Tips and Techniques. John Wiley. 2008. tr. 308. ISBN 978-0787996611.
  3. ^ “KPMG elects Bill Thomas as Global Chairman”. KPMG. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ “KPMG 2017 International Annual Review” (PDF). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ “KPMG 2016 International Annual Review” (PDF). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
  6. ^ KPMG Consulting becomes Bearing Point
  7. ^ BearingPoint Seeks Bankruptcy Protection
  8. ^ French Atos buys two KPMG consulting units
  9. ^ Are they off their trollies? New Statesman article
  10. ^ “FTI Consulting Completes Acquisition of Dispute Advisory Services Business Of KPMG”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  11. ^ Accounting firms drawn into Madoff scandal
  12. ^ Madoff-related class action filed in SDNY against Tremont Group, KPMG, others
  13. ^ Handelsregister des Kantons Zug (Registration Number CH-020.6.900.276-5)
  14. ^ “KPMG: Leadership”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.
  15. ^ “KPMG Global Services”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2010.