Boston
Boston City of Boston | |
---|---|
— Thành phố — | |
Thành phố Boston | |
Theo chiều kim đồng hồ: Quang cảnh Back Bay nhìn từ sông Charles, Fenway Park, Nhà thờ Cơ Đốc Khoa học, Boston Common và Downtown Crossing, Financial District nhìn từ cảng Boston, và Tòa nhà bang Massachusetts | |
Tên hiệu: Beantown,[1] The Hub,[1] The Cradle of Liberty,[2] The Cradle of Modern America,[1] The Athens of America,[2] The Walking City[1] | |
Khẩu hiệu: Sicut patribus sit Deus nobis (tiếng Latinh) | |
Boston (đỏ) trong quận Suffolk (xám+đỏ) tại bang Massachusetts | |
Vị trí tại Hoa Kỳ | |
Tọa độ: 42°21′29″B 71°03′49″T / 42,35806°B 71,06361°T | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Bang | Massachusetts |
Quận | Suffolk |
Định cư (thị trấn) | 7 tháng 9 năm 1630 (ngày định danh, lịch Julius) |
Hợp nhất (thành phố) | 4 tháng 3 năm 1822 |
Người sáng lập | John Winthrop |
Đặt tên theo | Boston |
Diện tích | |
• Thành phố | 125 km2 (48 mi2) |
• Đất liền | 125,41 km2 (4,842 mi2) |
• Mặt nước | 106,73 km2 (4,121 mi2) |
• Đô thị | 4.600 km2 (1,800 mi2) |
• Vùng đô thị | 11.700 km2 (4,500 mi2) |
• CSA | 27.600 km2 (10,700 mi2) |
Độ cao | 141 m (463 ft) |
Dân số (2018)[3][4][5][6][7] | |
• Thành phố | 694.583 |
• Mật độ | 5.151/km2 (13,340/mi2) |
• Đô thị | 4.180.000 |
• Vùng đô thị | 4.590.000 |
• CSA | 7.600.000 |
Múi giờ | EST (UTC-5) |
• Mùa hè (DST) | EDT (UTC-4) |
Mã ZIP | 53 total ZIP codes:[8]
|
Mã điện thoại | 617 và 857 |
Thành phố kết nghĩa | Thành phố Kyōto, Strasbourg, Barcelona, Hàng Châu, Padova, Thành phố Melbourne, Đài Bắc, Sekondi-Takoradi, Haifa, Athena, Santo Domingo, Boston, Brasilia |
Trang web | cityofboston.gov |
Boston (phát âm tiếng Anh: /ˈbɒstən/ ( )) là thủ phủ và thành phố lớn nhất[9] của khu vực Thịnh vượng chung Massachusetts tại Hoa Kỳ. Boston cũng đóng vai trò là quận lỵ của quận Suffolk. Boston là thành phố lớn nhất tại khu vực New England, thị khu có diện tích 48 dặm vuông Anh (124 km2), và dân số theo ước tính năm 2014 là 645.966, là thành phố đông dân thứ 24 tại Hoa Kỳ.[3] Thành phố là trung tâm của một khu vực đại đô thị lớn hơn đáng kể mang tên Đại Boston - nơi sinh sống của 4,5 triệu người và là khu vực đại đô thị lớn thứ mười toàn quốc.[6]
Boston nằm trong số những thành phố cổ nhất tại Hoa Kỳ, những người thực dân Thanh giáo từ Anh thành lập Boston trên bán đảo Shawmut vào năm 1630.[10][11] Thành phố là nơi diễn ra một số sự kiện trọng đại trong Cách mạng Mỹ. Sau khi Hoa Kỳ giành độc lập từ Đế quốc Anh, thành phố tiếp tục là một bến cảng quan trọng và trung tâm sản xuất, cũng như là một trung tâm giáo dục và văn hóa.[12] Thông qua cải tạo đất và hợp nhất, Boston được mở rộng ra ngoài phạm vi bán đảo ban đầu. Lịch sử phong phú giúp Boston thu hút nhiều du khách, chỉ riêng Faneuil Hall đã thu hút trên 20 triệu du khách.[13]
Việc có nhiều học viện và đại học trong khu vực giúp Boston trở thành một trung tâm quốc tế về giáo dục bậc đại học và y tế, thành phố được mệnh danh là một nơi lãnh đạo thế giới về sáng kiến.[14][15] Nền tảng kinh tế của Boston cũng bao gồm cả tài chính,[16] các dịch vụ chuyên viên và kinh doanh, và các hoạt động chính phủ.[17]
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Những người định cư gốc Âu ban đầu tại Boston trước tiên gọi khu vực là Trimountaine (theo "ba núi" trong khu vực khi đó) song sau đó đổi tên thành Boston theo đô thị Boston tại Anh, vốn là nơi xuất thân của một số người thực dân xuất chúng. Những người thực dân Thanh giáo từ Anh đổi tên khu định cư vào ngày 7 tháng 9 năm 1630 (lịch Julius),[11][18] họ chuyển đến từ Charlestown nhằm tìm nước ngọt. Khu định cư của họ ban đầu giới hạn trong bán đảo Shawmut, đương thời được vịnh Massachusetts và sông Charles bao quanh và kết nối với đại lục qua một eo đất hẹp. Theo nghiên cứu, bán đảo có người định cư sớm nhất là từ 5000 TCN.[19]
Năm 1629, thống đốc đầu tiên của Thuộc địa vịnh Massachusetts là John Winthrop lãnh đạo việc ký kết Hiệp định Cambridge, một văn kiện thành lập quan trọng của thành phố. Những luân lý Thanh giáo và sự tập trung của họ cho giáo dục ảnh hưởng đến lịch sử ban đầu của thành phố;[20] trường học công lập đầu tiên tại Hoa Kỳ được thành lập tại Boston vào năm 1635.[21] Trong 130 năm sau đó, thành phố tham dự vào các cuộc chiến với người Pháp và người da đỏ, cho đến khi Anh Quốc đánh bại người Pháp và các đồng minh bản địa của họ tại Bắc Mỹ. Boston là đô thị lớn nhất tại các thuộc địa của Anh tại Bắc Mỹ cho đến khi bị Philadelphia vượt qua vào giữa thế kỷ 18.[22]
Nhiều sự kiện mang tính quyết định trong Cách mạng Mỹ[23]; như Tàn sát Boston, Trà hội Boston, "đi đêm" của Paul Revere, các trận chiến Lexington và Concord và Bunker Hill, bao vây Boston, xảy ra tại hoặc gần Boston. Sau Cách mạng, truyền thống hàng hải lâu dài của Boston giúp thành phố trở thành một trong những bến cảng quốc tế thịnh vượng nhất trên thế giới, các mặt hàng đặc biệt quan trọng là rum, cá, muối, và thuốc lá.[24]
Đạo luật Cấm vận 1807 được thông qua trong Các cuộc chiến tranh của Napoléon, và Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc năm 1812 khiến hoạt động cảng của Boston suy giảm đáng kể. Mặc dù ngoại thương hồi phục sau chiến sự, song trong thời gian quá độ này các thương nhân của Boston tìm được giải pháp thay thế cho đầu tư tư bản của họ. Sản xuất trở thành một thành phần quan trọng trong kinh tế thành phố, và đến giữa thế kỷ 19, tầm quan trọng kinh tế của khu vực sản xuất công nghiệp vượt qua mậu dịch quốc tế. Cho đến đầu thế kỷ 20, Boston duy trì vị thế là một trong những trung tâm sản xuất lớn nhất toàn quốc và trở nên nổi tiếng với ngành sản xuất hàng may mặc và công nghiệp hàng da thuộc.[25] Một mạng lưới các sông nhỏ tiếp giáp với thành phố và liên kết nó với các khu vực xung quanh, việc vận chuyển bằng đường thủy trở nên thuận tiện và dẫn đến số nhà máy tăng nhanh. Sau đó, một mạng lưới đường sắt dày đặc xúc tiến công nghiệp và thương nghiệp của khu vực.[26]
Trong giai đoạn này, Boston cũng phát triển mạnh về văn hóa, được ca tụng vì sinh hoạt văn học thăng hoa và bảo trợ hào phóng cho nghệ thuật,[27][28] với việc những thành viên của các gia tộc Boston cổ—cuối cùng được gán danh hiệu Boston Brahmin—tiến đến việc được xem là tầng lớp tinh hoa về xã hội và văn hóa của quốc gia.[29] Boston cũng trở thành một trung tâm của phong trào bãi nô.[30]
Năm 1822,[31] các thị dân Boston bỏ phiếu ủng hộ đổi tên chính thức từ "the Town of Boston" sang "the City of Boston", và đến ngày 4 tháng 3 năm 1822, nhân dân Boston chấp thuận đặc quyền hợp thành tổ chức thành phố.[32] Vào thời điểm Boston được trao tình trạng thành phố, dân số thành phố là 46.226, còn diện tích thành phố chỉ có 4,7 dặm vuông Anh (12 km2).[32]
Trong thập niên 1820, dân số Boston tăng trưởng nhanh chóng, và thành phần dân tộc của thành phố biến đổi đột ngột khi có các làn sóng người châu Âu nhập cư đầu tiên (sau khi độc lập). Những người Ireland nhập cư chiếm ưu thế trong làn sóng di dân vào giai đoạn này, đặc biệt là sau nạn đói khoai tây Ireland; đến năm 1850, có khoảng 35.000 người Ireland sống tại Boston.[33] Trong nửa cuối của thế kỷ 19, số người Ireland, Đức, Liban, Syria và các sắc dân khác định cư tại Boston ngày càng tăng.[34] Đến cuối thế kỷ 19, các khu phố lõi của Bostan trở thành những khu biệt lập của những người nhập cư khác biệt về dân tộc—những người Ý sống tại North End,[35] người Ireland chiếm ưu thế tại South Boston và Charlestown, và người Do Thái từ Nga sống tại West End. Những người nhập cư Ireland và Ý đem theo Công giáo La Mã, và hiện nay giáo hội này là cộng đồng tôn giáo lớn nhất của Boston,[36] và từ đầu thế kỷ 20, người Ireland đóng một vai trò lớn trong chính trị Boston- các nhân vật xuất chúng gồm có Gia tộc Kennedy, Tip O'Neill, và John F. Fitzgerald.[37]
Từ năm 1631 đến năm 1890, diện tích của Boston tăng gấp ba lần thông qua cải tạo đất bằng cách lấp các đầm lầy, bãi bùn, và khoảng trống giữa các khu bến cảng dọc theo bờ biển.[38] Nỗ lực cải tạo lớn nhất diễn ra vào thế kỷ 19; bắt đầu vào năm 1807, phần đỉnh của Beacon Hill được sử dụng để lấp một hồ chứa 50-acre (20 ha) mà sau này trở thành khu vực Haymarket. Các dự án cải tạo vào giữa thế kỷ tạo nên các bộ phận quan trọng của những khu vực South End, West End, Financial District, và phố Trung Hoa. Sau Đại hỏa hoạn Boston năm 1872, các công nhân sử dụng gạch vụn từ những công trình kiến trúc để đổ dọc theo bờ biển/sông của khu trung tâm. Từ giữa đến cuối thế kỷ 19, các công nhân lấp được gần 600 acres (2,4 km²) vùng đầm lầy nhiễm mặn của sông Charles ở phía tây của Boston Common bằng sỏi đưa đến bằng tàu hỏa từ các đồi của Needham Heights. Thành phố sáp nhập các đô thị lân cận: South Boston (1804), East Boston (1836), Roxbury (1868), Dorchester (1870), Brighton (1874), West Roxbury (1874), Charlestown (1874), và Hyde Park (1912).[39][40] Các đề xuất khác về việc sáp nhập Brookline, Cambridge,[41] và Chelsea,[42][43] không thành công.
Đến đầu và giữa thế kỷ 20, thành phố trải qua suy tàn do các nhà máy trở nên cũ nát và lạc hậu, và các doanh nghiệp chuyển ra khỏi khu vực vì giá lao động ở những nơi khác rẻ hơn.[44] Boston đối phó bằng các dự án hồi phục đô thị khác nhau theo chỉ đạo của Cục Tái thiết Boston (BRA), thể chế được thành lập vào năm 1957. Năm 1958, BRA bắt đầu dự án nhằm cải tạo khu phố West End có tính lịch sử. Hành động phá hủy trên quy mô lớn gặp phải phản đối dữ dội của công chúng.[45] BRA sau đó tái thẩm định cách tiếp cận của họ đối với cải tạo đô thị trong những dự án tương lai, kể cả việc xây dựng Trung tâm Chính phủ. Năm 1965, Trung tâm Y tế Columbia Point tại khu phố Dorchester trở thành trung tâm y tế cộng đồng đầu tiên tại Hoa Kỳ được mở cửa. Trung tâm y tế này vẫn hoạt động và đến năm 1990 thì trở thành Trung tâm y tế cộng đồng Geiger-Gibson.[46] Khu liên hiệp Columbia Point được tái thiết và phục hưng thành một cộng đồng thu nhập hỗn hợp mang tên Harbor Point Apartments từ năm 1984 đến năm 1990.[47]
Đến thập niên 1970, kinh tế thành phố bùng nổ sau 30 suy sụp. Một lượng lớn nhà cao tầng được xât dựng tại Financial District và tại Back Bay của Boston trong giai đoạn này.[48] Sự bùng nổ này tiếp tục cho đến giữa thập niên 1980. Thành phố trải qua xung đột khởi đầu từ năm 1974 do các "xe buýt phế trừ cách ly chủng tộc", dẫn đến náo động và bạo lực quanh các trường công trong suốt thập niên 1970.[49]
Boston là một trung tâm tri thức, công nghệ, và chính trị song để mất một số thể chế khu vực quan trọng,[50] trong đó có việc The New York Times mua lại The Boston Globe by,[51] và để mất các thể chế tài chính địa phương thông qua sáp nhập và mua lại, như FleetBoston Financial bị Bank of America có trụ sở tại Charlotte mua lại vào năm 2004.[52] Các chuỗi cửa hàng bách hóa đặt cơ sở tại Boston là Jordan Marsh và Filene's đều hợp nhất với Macy's có trụ sở tại Cincinnati.[53] Boston trải qua thượng lưu hóa vào nửa cuối thế kỷ 20,[54] với giá nhà ở tăng mạnh từ thập niên 1990.[55] Chi phí sinh hoạt gia tăng, và Boston trở thành một trong những nơi có giá cả sinh hoạt cao nhất tại Hoa Kỳ,[56] Bất chấp vấn đề chi phí sinh hoạt, Boston vẫn xếp ở thứ hạng cao trong các bảng xếp hạng dễ sống, xếp thứ 36 toàn cầu về chất lượng sinh hoạt 2011 trong một khảo sát đối với 221 thành phố lớn.[57] Tháng 4 năm 2013, hai quả bom phát nổ trong khuôn khổ Marathon Boston, khiến ba người thiệt mạng và 264 người bị thương.[58]
Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]
Boston có diện tích 89,6 dặm vuông Anh (232,1 km2)—48,4 dặm vuông Anh (125,4 km2) (54,0%) đất liền và 41,2 dặm vuông Anh (106,7 km2) (46,0%) mặt nước—và là thành phố lớn có mật độ dân số cao thứ ba toàn quốc. Độ cao chính thức của thành phố, đo tại sân bay quốc tế Logan, là 19 ft (5,8 m) trên mực nước biển.[59] Đỉnh cao nhất của Boston là Bellevue Hill với cao độ 330 foot (100 m) trên mực nước biển, và điểm thấp nhất là mực nước biển.[60] Boston nằm sát Đại Tây Dương, và là thủ phủ bang duy nhất tại Hoa Kỳ liền kề có đường bờ biển.[61]
Bao quanh Boston là khu vực "Đại Boston", liền kề Boston là các thành thị Winthrop, Revere, Chelsea, Everett, Somerville, Cambridge, Newton, Brookline, Needham, Dedham, Canton, Milton, và Quincy. Sông Charles tách Boston khỏi Watertown và phần lớn Cambridge, và phần lớn Boston với khu phố Charlestown của thành phố. Ở phía đông là cảng Boston và khu bảo tồn quốc gia các đảo cảng Boston. Sông Neponset tạo thành ranh giới giữa các khu phố phía nam của Boston với thành phố Quincy và thị trấn Milton. Sông Mystic tách biệt Charlestown với Chelsea và Everett, và suối Chelsea cùng cảng Boston tách biệt East Boston khỏi Boston bản thổ.[62]
Nguồn cung cấp nước của thành phố là các hồ chứa Quabbin và Wachusett ở phía tây,[63] là một trong số rất ít các nguồn nước trong đến mức đạt tiêu chuẩn chất lượng liên bang mà không cần phải lọc.[64]
Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]
Boston có khí hậu lục địa với một số ảnh hưởng từ hải dương, thành phố nằm trong đới chuyển tiếp giữa khí hậu cận nhiệt đới ẩm (Köppen Cfa) sang khí hậu lục địa ẩm (Köppen Dfa),[65][66] Mùa hè có đặc trưng là ấm đến nóng, và ẩm, trong khi vào mùa đông dao động giữa các giai đoạn mưa lạnh và tuyết, với nhiệt độ lạnh. Mùa xuân và mùa thu thường ôn hòa, các điều kiện khác nhau phụ thuộc vào hướng gió và vị trí luồng khí cao tốc. Mô hình gió phổ biến là thổi từ đất liền làm giảm đến mức tối thiểu ảnh hưởng từ Đại Tây Dương.[67]
Do có vị trí nằm ven biển, nhiệt độ tại Boston được điều hòa, song khiến cho thành phố rất dễ chịu ảnh hưởng của các hệ thống thời tiết Nor'easter vốn có thể sinh ra lượng tuyết và mưa lớn.[68] Thành phố có lượng giáng thủy hàng năm là 43,8 inch (1.110 mm), với 43,8 inch (111 cm) tuyết rơi mỗi mùa.[69] Tuyết rơi nhiều hơn đột ngột khi đi vào vùng nội lục xa thành phố (đặc biệt là ở phía bắc và phía tây thành phố)- xa khỏi ảnh hưởng điều hòa của đại dương.[70] Hầu hết tuyết xuất hiện từ tháng 12 sang tháng 3, do hầu hết các năm không đo được tuyết trong tháng 4 và tháng 11, và tuyết hiếm khi rơi vào tháng 5 và tháng 10.[71][72]
Sương mù là hiện tượng khá phổ biển, đặc biệt là trong mùa xuân và đầu mùa hè, và các cơn bão nhiệt đới có thể đe dọa đến khu vực, đặc biệt là vào cuối mùa hè và đầu mùa thu. Do nằm ven Bắc Đại Tây Dương, thành phố thường nhận gió biển, đặc biệt là vào cuối mùa xuân, khi nhiệt độ nước biển khá lạnh và nhiệt độ vùng bờ biển có thể lạnh hơn 20 °F (11 °C) so với một vùng nội lục cách đó vài dặm, đôi khi duy trì cách biệt đó đến gần trưa.[73][74] Dông xảy ra từ tháng 5 đến tháng 9, thỉnh thoảng có tác động nghiêm trọng với mưa đá lớn, gió gây thiệt hại và mưa như trút.[68] Mặc dù khu trung tâm Boston chưa từng chịu ảnh hưởng từ một lốc xoáy dữ dội, song thành phố từng nhận nhiều cảnh báo lốc xoáy. Các cơn bão gây thiệt hại phổ biến hơn ở các khu vực phía bắc, tây và tây bắc của thành phố.[75]
Dữ liệu khí hậu của Boston (sân bay Logan), trung bình 1981−2010, cực độ 1872−nay[a] | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °F (°C) | 72 (22) |
70 (21) |
89 (32) |
94 (34) |
97 (36) |
100 (38) |
104 (40) |
102 (39) |
102 (39) |
90 (32) |
83 (28) |
76 (24) |
104 (40) |
Trung bình cao °F (°C) | 35.8 | 38.7 | 45.4 | 55.6 | 66.0 | 75.9 | 81.4 | 79.6 | 72.4 | 61.4 | 51.5 | 41.2 | 58,8 |
Trung bình thấp, °F (°C) | 22.2 | 24.7 | 31.1 | 40.6 | 49.9 | 59.5 | 65.4 | 64.6 | 57.4 | 46.5 | 38.0 | 28.2 | 44,1 |
Thấp kỉ lục, °F (°C) | −13 (−25) |
−18 (−28) |
−8 (−22) |
11 (−12) |
31 (−1) |
41 (5) |
50 (10) |
46 (8) |
34 (1) |
25 (−4) |
−2 (−19) |
−17 (−27) |
−18 (−28) |
Giáng thủy inch (mm) | 3.36 (85.3) |
3.25 (82.6) |
4.32 (109.7) |
3.74 (95) |
3.49 (88.6) |
3.68 (93.5) |
3.43 (87.1) |
3.35 (85.1) |
3.44 (87.4) |
3.94 (100.1) |
3.99 (101.3) |
3.78 (96) |
43,77 (1.111,8) |
Lượng tuyết rơi inch (cm) | 12.9 (32.8) |
10.9 (27.7) |
7.8 (19.8) |
1.9 (4.8) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
trace | 1.3 (3.3) |
9.0 (22.9) |
43,8 (111,3) |
% độ ẩm | 62.3 | 62.0 | 63.1 | 63.0 | 66.7 | 68.5 | 68.4 | 70.8 | 71.8 | 68.5 | 67.5 | 65.4 | 66,5 |
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.01 in) | 11.3 | 9.8 | 11.6 | 11.2 | 12.0 | 10.9 | 9.6 | 9.4 | 8.6 | 9.4 | 10.6 | 11.6 | 126,0 |
Số ngày tuyết rơi TB (≥ 0.1 in) | 6.7 | 5.3 | 4.2 | 0.7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.1 | 0.8 | 4.6 | 22,4 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 163.4 | 168.4 | 213.7 | 227.2 | 267.3 | 286.5 | 300.9 | 277.3 | 237.1 | 206.3 | 143.2 | 142.3 | 2.633,6 |
Tỷ lệ khả chiếu | 56 | 57 | 58 | 57 | 59 | 63 | 65 | 64 | 63 | 60 | 49 | 50 | 59 |
Nguồn: NOAA (độ ẩm tương đối và nắng 1961−1990)[77][69][78] |
Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Số dân | ±% |
---|---|---|
1722 | 10.567 | — |
1765 | 15.520 | +46.9% |
1790 | 18.320 | +18.0% |
1800 | 24.937 | +36.1% |
1810 | 33.787 | +35.5% |
1820 | 43.298 | +28.1% |
1830 | 61.392 | +41.8% |
1840 | 93.383 | +52.1% |
1850 | 136.881 | +46.6% |
1860 | 177.840 | +29.9% |
1870 | 250.526 | +40.9% |
1880 | 362.839 | +44.8% |
1890 | 448.477 | +23.6% |
1900 | 560.892 | +25.1% |
1910 | 670.585 | +19.6% |
1920 | 748.060 | +11.6% |
1930 | 781.188 | +4.4% |
1940 | 770.816 | −1.3% |
1950 | 801.444 | +4.0% |
1960 | 697.197 | −13.0% |
1970 | 641.071 | −8.1% |
1980 | 562.994 | −12.2% |
1990 | 574.283 | +2.0% |
2000 | 589.141 | +2.6% |
2010 | 617.594 | +4.8% |
2012 | 636.479 | +3.1% |
* = ước tính dân số. Nguồn: Kí lục của cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ và dữ liệu của Chương trình ước tính dân số.[79][80][81][82][83][84][85][86][87][88][89][90] |
Năm 2010, theo ước tính Boston có 617.594 dân cư sống trong 272.481 đơn vị nhà ở—[3] dân số tăng trưởng 5% so với năm 2000. Có khoảng 1,2 triệu người có thể ở bên trong giới hạn hành chính của Boston trong những giờ làm việc, và có đến 2 triệu người trong những sự kiện đặc biệt. Sự dao động nhân dân này là do có hàng trăm nghìn dân cư ngoại ô đến thành phố để làm việc, giáo dục, chăm sóc y tế và trong các sự kiện đặc biệt.[91]
Trong thành phố, 21,9% dân số từ 19 trở xuống, 14,3% từ 20 đến 24, 33,2% từ 25 đến 44, 20,4% từ 45 đến 64, và 10,1% từ 65 tuổi trở lên. Tuổi trung bình của dân cư Boston là 30,8 tuổi. Tỷ suất giới tính là 92 nam/100 nữ; tỷ suất trong nhóm tuổi từ 18 trở lên là 89,9 nam/100 nữ.[92] Boston có 252.699 hộ, trong đó 20,4% có thiếu nhi dưới 18 sống cùng, 25,5% là cặp đôi đã kết hôn chung sống, 16,3% có một chủ hộ là nữ giới không có chồng, và 54,0% không phải là gia đình. 37,1% tổng số hộ được tạo thành từ các cá nhân và 9,0% có người từ 65 tuổi trở lên sống một mình. Quy mô thành viên trung bình trong một hộ là 2,26 và quy mô thành viên trung bình trong gia đình là 3,08.[92]
Năm 1950, người da trắng chiếm 94,7% dân số Boston.[93] Từ thập niên 1950 đến cuối thế kỷ 20, tỷ lệ người da trắng phi Hispanic, tức không có nguồn gốc Mỹ Latinh hoặc Iberia, trong thành phố suy giảm; năm 2000, người da trắng phi Hispanic chiếm 49,5% dân số thành phố, khiến Boston lần đầu tiên trở thành đô thị mà các nhóm người thiểu số chiếm đa số. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thành phố trải qua thượng lưu hóa đáng kể, trong đó những người da trắng giàu có chuyển đến các khu vực trước đây không phải là khu người da trắng. Năm 2006, Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ ước tính rằng số người da trắng phi Hispanic lại tạo thành một đa số nhỏ. Tuy nhiên, vào năm 2010, một phần là do phá sản nhà ở, cũng như gia tăng các nỗ lực nhằm thúc đẩy có nhiều nhà ở giá rẻ hơn, dân số thiểu số phục hồi.[94][95][96]
Chủng tộc/Dân tộc | 2010 [4] | 1990[93] | 1970[93] | 1940[93] |
---|---|---|---|---|
Da trắng (bao gồm Da trắng Hispanic) | 53,9% | 62,8% | 81,8% | 96,7% |
Da đen hay Mỹ gốc Phi | 24,4% | 25,6% | 16,3% | 3,1% |
Mỹ bản địa | 0,4% | 0,3% | 0,2% | - |
Mỹ gốc Á | 8,9% | 5,3% | 1,3% | 0,2% |
Đa chủng | 3,9% | - | - | - |
Hispanic hay Latino (mọi chủng tộc) | 17,5% | 10,8% | 2,8% [97] | 0,1% |
Da trắng phi Hispanic | 47,0% | 59,0% | 79,5% [97] | 96,6% |
Người gốc Ireland tạo thành dân tộc đơn lẻ lớn nhất trong thành phố, chiếm 15,8% dân số, tiếp theo là người Ý với 8,3%. Người có tổ tiên Tây Ấn là một nhóm lớn khác, chiếm 6,0%,[98] khoảng một nửa trong số họ có tổ tiên Haiti. Một số khu phố, như Dorchester, tiếp nhận một dòng người gốc Việt nhập cư trong những thập niên gần đây. Các khu phố như Jamaica Plain và Roslindale chứng kiến hiện tượng số lượng người Dominica tăng lên.[99]
Thành phố có số lượng người Do Thái đáng kể, theo ước tính có 25.000 người Do Thái trong thành phố và 227.000 trong khu vực đại đô thị Boston; số lượng giáo đoàn Do Thái tại Boston được ước tính là 22.[100][101] Các cộng đồng lân cận Boston là Brookline và Newton đều có xấp cỉ một phân dân số là người Do Thái.[100]
Boston, đặc biệt là khu phố East Boston, có một cộng đồng Hispanic đáng kể. Người Hispanic tại Boston hầu hết là người Puerto Rico (30.506 hay 4,9% tổng dân số thành phố), Dominica (25.648 hay 4,2%), El Salvador (10.850 hay 1,8%), Colombia (6.649 hay 1,1%) và Guatemala (4.451 hay 0,7%). Trong Đại Boston, số lượng người Hispanic tăng trưởng đáng kể với số người Puerto Rico là trên 175.000, người Dominica trên 95.000, người El Salvador trên 40.000, người Guatemala trên 31.000 và người Colombia trên 22.000.[102]
Giống như nhiều thành phố lớn khác tại Mỹ, tội phạm bạo lực tại Boston giảm mạnh kể từ đầu thập niên 1990. Tỷ lệ tội phạm thấp của Boston kể từ thập niên 1990 được cho là nhờ sự cộng tác của cục Cảnh sát Boston với các tổ chức khu phố và giáo khu nhằm ngăn ngừa thanh niên tham gia các băng nhóm, cũng như đóng góp của các văn phòng công tố viên Hoa Kỳ và công tố viên quận. Điều này góp phần dẫn đến điều được gọi là "kì tích Boston", số vụ giết người trong thành phố giảm từ 152 trong năm 1990 xuống còn 31 vào năm 1999.[103]
Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]
Boston là một thành phố toàn cầu, nằm trong số 30 thành phố hùng mạnh nhất về kinh tế trên thế giới (2012).[104] Kinh tế khu vực đô thị Đại Boston có giá trị 363 tỷ USD, xếp hạng sáu toàn quốc và xếp hạng 12 toàn cầu.[105]
Các học viện và đại học tại Boston có tác động đáng kể đến kinh tế khu vực. Boston thu hút trên 350.000 sinh viên bậc đại học từ khắp thế giới, đóng góp trên 4,8 tỷ USD mỗi năm cho kinh tế thành phố.[106][107] Các trường học trong khu vực là những chủ sử dụng lao động lớn và thu hút các ngành kinh doanh đến thành phố và khu vực xung quanh. Thành phố là nơi đặt trụ sở của một số công ty công nghệ và là một trung tâm về công nghệ sinh học, viện Milken xếp Boston trung tâm khoa học sinh mệnh hàng đầu toàn quốc.[108] Trong các thành phố tại Hoa Kỳ, Boston nhận được kinh phí tuyệt đối cao nhất trong khoản tài trợ hàng năm từ Viện quốc gia về Y tế (2007).[109] Thành phố cũng được cho là có sáng kiến cao độ vì một loạt nguyên nhân như sự hiện diện của giới học viện, tiếp cận tư bản mạo hiểm, và sự hiện diện của nhiều công ty công nghệ cao.[15][110]
Du lịch tạo thành một bộ phận lớn của kinh tế Boston, với 21,2 triệu du khách quốc nội và quốc tế chi tiêu 8,3 tỷ USD trong năm 2011.[111] Do là thủ phủ bang và là nơi đặt trụ sở khu vực của các cơ quan liên bang, pháp luật và chính phủ là thành phần lớn khác trong kinh tế thành phố.[25] Thành phố là một hải cảng lớn dọc theo bờ đông của Hoa Kỳ và là cảng công nghiệp và cảng cá hoạt động liên tục lâu dài nhất tại Tây bán cầu.[112]
Các ngành kinh tế quan trọng khác là dịch vụ tài chính, đặc biệt là những quỹ tương hỗ và bảo hiểm.[25] Fidelity Investments có trụ sở tại Boston giúp phổ biến quỹ tương hỗ trong thập niên 1980 và biến Boston thành một trong các thành phố tài chính hàng đầu tại Hoa Kỳ.[16][113] Thành phố là nơi đặt trụ sở của Santander Bank, và Boston là một trung tâm của các hãng tư bản mạo hiểm. State Street Corporation, chuyên về các dịch vụ quản lý và bảo quản tài sản, đặt trụ sở tại thành phố. Boston là một trung tâm in ấn và xuất bản[114] — Houghton Mifflin đặc trụ sở tại thành phố, cùng với Bedford-St. Martin's Press và Beacon Press. Thành phố có ba trung tâm hội nghị lớn là trung tâm hội nghị Hynes tại Back Bay, và trung tâm thương mại thế giới Seaport và trung tâm hội nghị và triểm lãm Boston tại South Boston Waterfront.[115]
Một số công ty lớn đặt trụ sở bên trong Boston hoặc ở lân cận, đặc biệt là dọc đường 128,[116] trung tâm của công nghiệp công nghệ cao trong khu vực. Năm 2006, Boston và khu vực đô thị của mình được xếp hạng là cybercity lớn thứ tư tại Hoa Kỳ với 191.700 công việc công nghệ cao.[117]
Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]
Boston chia sẻ nhiều căn nguyên văn hóa với khu vực New England lớn hơn, trong đó có một phương ngôn trọng âm Đông New England không có âm "r" được gọi là tiếng Anh Boston,[118] và một ẩm thực khu vực với trọng điểm mạnh về hải sản, muối, và các sản phẩm từ sữa.[119] Người Mỹ gốc Ireland có ảnh hưởng lớn trong các thể chế chính trị và tôn giáo của Boston. Boston cũng có tập hợp tân từ riêng của mình, được gọi là tiếng lóng Boston.[120]
Một số kịch viện nằm trong hoặc nằm gần Theater District ở phía nam của Boston Common, trong đó có kịch viện Cutler Majestic, Trung tâm nghệ thuật biểu diễn Citi, Kịch viện Colonial, và Kịch viện Orpheum.[121] Symphony Hall là trụ sở của Dàn nhạc giao hưởng Boston, và Dàn nhạc đại chúng Boston, trong khi Boston Ballet biểu diễn tại Nhà hát Opera Boston. Các tổ chức nghệ thuật biểu diễn khác nằm tại thành phố gồm có Boston Lyric Opera, Opera Boston, Boston Baroque (dàn nhạc Baroque thường trực đầu tiên tại Hoa Kỳ),[122] và Handel and Haydn Society (một trong những công ty hợp xướng lâu năm nhất tại Hoa Kỳ).[123] Thành phố là một trung tâm của âm nhạc cổ điển đương đại với một số tổ chức biểu diễn, một vài trong số đó có liên kết với các nhạc viện và đại học của thành phố.[122]
Có một số sự kiện lớn được tổ chức thường niên như First Night diễn ra vào đêm đón năm mới, Nhạc hội sơ khởi Boston, Ngày hội nghệ thuật Boston, và các ngày lễ mùa hè của người gốc Ý tại North End nhằm tôn vinh các thánh của Công giáo La Mã.[124] Thành phố là nơi diễn ra một số sự kiện trong giai đoạn ngày Độc lập Hoa Kỳ, trong đó có lễ hội Harborfest kéo dài suốt một tuần[125] và một nhạc hội Pop Boston kém theo pháo hoa bên bờ sông Charles.[126]
Boston là một trong những sinh quán của thể loại âm nhạc hardcore punk. Các nhạc sĩ trong khu vực có đóng góp đáng kể cho sân khấu âm nhạc này trong nhiều năm. Các khu phố của thành phố là quê hương của một trong những sân khấu ska làn sóng thứ ba và ska punk trong thập niên 1990, dẫn đầu là các ban nhạc như The Mighty Mighty Bosstones và The Allstonians. Một số câu lạc bộ đêm, như The Channel, Bunnratty's tại Allston, và The Rathskeller, nổi tiếng về biểu diễn của các ban nhạc punk-rock địa phương và các ban nhạc ở xa đến, song các câu lạc bộ này hiện đều đã đóng cửa. Nhiều câu lạc bộ bị san bằng hoặc chuyển đổi trong quá trình thượng lưu hóa gần đây.[127]
Do Boston có vai trò nổi bật trong Cách mạng Mỹ, một số địa điểm lịch sử có liên hệ đến giai đoạn này được bảo tồn, chúng là bộ phận của Công viên lịch sử quốc gia Boston. Nhiều địa điểm nằm dọc Freedom Trail, tuyến đường được đánh dấu bằng một tuyến gạch đỏ trên mặt đất. Thành phố cũng có một số bảo tàng nghệ thuật, trong đó có Bảo tàng Mỹ thuật và Bảo tàng Isabella Stewart Gardner.[128] Học viện Nghệ thuật đương đại có trụ sở tại một tòa nhà đương đại do Diller Scofidio + Renfro thiết kế nằm tại Seaport District.[129] Khu trường sở của Đại học Massachusetts Boston tại Columbia Point, sát Bảo tàng John F. Kennedy. Thư viện Boston (một trong những thư viện độc lập lâu năm nhất tại Hoa Kỳ),[130] Bảo tàng Thiếu nhi Boston, Quán Bull & Finch Pub,[131] Bảo tàng Khoa học, và Bể thủy sinh New England nằm trong thành phố.
Trong thời kỳ ban đầu, Boston là một trung tâm tôn giáo nổi tiếng. Giáo phận Công giáo La Mã Boston phục vụ gần 300 giáo xứ và có trụ sở tại Nhà thờ lớn Thánh Thập tự (1875) tại South End. Giáo phận Thánh công hội Massachusetts có trụ sở tại Nhà thờ lớn Thánh Phaolô (1819), phục vụ gần 200 giáo đoàn. Hiệp hội Phổ độ nhất thể có trụ sở tại Beacon Hill. Giáo hội Cơ Đốc Khoa học có trụ sở tại Nhà thờ Đức Mẹ (1894) tại Back Bay. Nhà thờ cổ nhất tại Boston là Đệ nhất giáo đường Boston, hình thành vào năm 1630.[132] King's Chapel là nhà thờ Anh giáo đầu tiên tại thành phố, được hình thành vào năm 1686 và được chuyển đổi thành một nhà thờ Nhất thể vào năm 1785. Các nhà thờ khác gồm có Nhà thờ Cơ Đốc (1723), Nhà thờ Ba ngôi (1733), Nhà thờ phố Park (1809), Nhà thờ Cổ Nam (1874), Nhà thờ Cơ Đốc Jubilee và Vương cung thánh đường Đức Mẹ Hằng Cứu Giúp tại Mission Hill (1878).[133]
Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]
Các trường Công lập Boston tuyển 57.000 học sinh theo học tại 145 trường, bao gồm cả các trường "khảo nghiệm" có uy tín: Học viện Latin Boston, Trường toàn học & khoa học John D. O'Bryant, và trường Latinh Boston. Trường Latin Boston được thành lập vào năm 1635, là trường trung học công lâu năm nhất tại Hoa Kỳ; trường trung học công lâu năm thứ nhì, và trưởng tiểu học công lâu năm nhất tại Hoa Kỳ cũng nằm tại Boston.[21] Các học sinh trong hệ thống có xuất thân chủng tộc: 35% người da đen hoặc Mỹ gốc Phi, 42% người Hispanic hoặc Latino, 13% người da trắng, và 8% người gốc Á.[134] Thành phố cũng có các trường tư thục, trường dòng, và trường đặc quyền, và có xấp xỉ 3.300 học sinh là người thiểu số theo học tại các trường ngoại ô thông qua tổ chức METCO.[135]
Một số đại học nổi tiếng nhất tại Hoa Kỳ nằm trong khu vực đại đô thị Boston. Bốn thành viên của Hiệp hội đại học Hoa Kỳ nằm tại Đại Boston (đứng đầu trong số các khu vực đại đô thị): Đại học Harvard, Học viện Công nghệ Massachusetts, Đại học Boston, và Đại học Brandeis.[136] Do các hoạt động nghiên cứu được tiến hành trong các đại học này, các bệnh viện, đại học, và viện nghiên cứu tại khu vực Boston nhận được hơn 1,77 tỷ USD trợ cấp của Viện Y tế quốc gia vào năm 2013, cao nhất trong số các khu vực đại đô thị tại Hoa Kỳ.[137] Đại Boston có trên 100 học viện và đại học, với 250.000 sinh viên theo học chỉ tính riêng tại Boston và Cambridge.[138] Các đại học tư thục lớn nhất của Boston gồm có Đại học Boston (cơ quan sử dụng lao động lớn thứ tư của thành phố)[139] với khu trường sở chính đặt tại Đại lộ Commonwealth và một khu trường sở y tế tại South End; Đại học Northeastern tại khu vực Fenway|;[140] Đại học Suffolk gần Beacon Hill, với trường luật và trường kinh doanh;[141] và Học viện Boston nằm vắt qua ranh giới Boston (Brighton)–Newton.[142] Đại học công duy nhất của Boston là Đại học Massachusetts Boston tại Dorchester. Cao đẳng Cộng đồng Roxbury và Cao đẳng Cộng đồng Bunker Hill là hai trường Cao đẳng Cộng đồng công lập của thành phố. Các học viện và đại học của Boston sử dụng trên 42.600 người lao động, chiếm gầm 7% lực lượng lao động của thành phố.[143]
Boston có một số học viện âm nhạc và nghệ thuật, trong đó có Học viện Nghệ thuật và Thiết kế Đại học Lesley, Học viện Nghệ thuật Massachusetts, Học viện Nghệ thuật New England, Học viện Nghệ thuật và Thiết kế New England (Đại học Suffolk), và Nhạc viện New England (nhạc viện độc lập lâu năm nhất tại Hoa Kỳ).[144] Các học viện âm nhạc khác gồm có Nhạc viện Boston, Học viện Bảo tàng Mỹ thuật, và Học viện Âm nhạc Berklee- khiến Boston trở thành một thành phố ban trọng đối với nhạc jazz.[145]
Một số đại học nằm ngoài ranh giới Boston song có sự hiện diện lớn trong thành phố. Đại học Harvard là đại học lâu năm nhất tại Hoa Kỳ, nằm ven sông Charles thuộc thành phố Cambridge. Các học viện kinh doanh và y tế của Đại học Harvard nằm tại Boston, và có các kế hoạch mở rộng thêm đến khu phố Allston của Boston.[146] Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) nguyên nằm tại Boston song chuyển sang bên kia sông thuộc Cambridge vào năm 1916.[147] Đại học Tufts có khu trường sở chính tại phía bắc của thành phố, quản lý các học viện y tế và nha khoa của mình.[148]
Thành phố kết nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]
Boston hiện có 11 thành phố kết nghĩa chính thức.[149][150]
Thành phố | Quốc gia | Năm | Tham khảo |
---|---|---|---|
Kyoto | Nhật Bản | 1959 | [151] |
Strasbourg | Pháp | 1960 | [152][153] |
Barcelona | Tây Ban Nha | 1980 | [154][155] |
Hàng Châu | Trung Quốc | 1982 | [149] |
Padua | Ý | 1983 | [156] |
Melbourne | Úc | 1985 | |
Beira | Mozambique | 1990 | [150] |
Đài Bắc | Đài Loan | 1996 | [158] |
Sekondi-Takoradi | Ghana | 2001 | [149] |
Belfast | Bắc Ireland | 2014 | [159] |
Praia | Cabo Verde | 2015 | [150] |
Boston có quan hệ hữu nghị chính thức hoặc hợp tác với thêm ba thành phố.
Thành phố | Quốc gia | Năm | Tham khảo |
---|---|---|---|
Boston | Anh Quốc | 1999 | [160][161][162] |
Haifa | Israel | 1999 | [163] |
Valladolid | Tây Ban Nha | 2007 | [164] |
Thành phố Boston có các mối quan hệ đối tác chính thức thông qua Biên bản ghi nhớ (MOU) với các thành phố hoặc khu vực khác:
Thành phố | Quốc gia | Năm | Tham khảo |
---|---|---|---|
Quảng Châu | Trung Quốc | 2014 | [165] |
Lyon | Pháp | 2016 | [166] |
Copenhagen | Đan Mạch | 2017 | [167] |
Mexico City | México | 2017 | [168] |
Tây Bắc Ireland | Ireland | 2017 | [169] |
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c d Dalager, Norman (ngày 10 tháng 8 năm 2006). “What's in a nickname?”. The Boston Globe. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2009.
- ^ a b Wechter 2009, tr. 14.
- ^ a b c “Population and Housing Occupancy Status: 2010 – State – County Subdivision, 2010 Census Redistricting Data (Public Law 94-171) Summary File”. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b “State & County QuickFacts - Boston (city), Massachusetts”. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. ngày 10 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Alphabetically sorted list of Census 2000 Urbanized Areas” (TXT). United States Census Bureau, Geography Division. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2009.
- ^ a b “Table 1. Annual Estimates of the Population of Metropolitan and Micropolitan Statistical Areas: ngày 1 tháng 4 năm 2010 to ngày 1 tháng 7 năm 2011 (CBSA-EST2011-01)” (CSV). Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ, Population Division. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Table 2. Annual Estimates of the Population of Combined Statistical Areas: ngày 1 tháng 4 năm 2010 to ngày 1 tháng 7 năm 2011 (CBSA-EST2011-02)” (CSV). Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ, Population Division. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
- ^ “ZIP Code Lookup – Search By City”. United States Postal Service. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Population and Housing Occupancy Status: 2010 - State -- County Subdivision 2010 Census Redistricting Data (Public Law 94-171) Summary File”. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. 2010. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2013.
- ^ Banner, David. “Boston History – The History of Boston, Massachusetts”. SearchBoston. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
- ^ a b Kennedy 1994, tr. 11–12.
- ^ Morris 2005, tr. 8.
- ^ “Top 25 Most Visited Tourist Destinations in America”. The Travelers Zone. ngày 10 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2013.
- ^ Banner, David. “Going to College in Boston”. SearchBoston. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ a b Kirsner, Scott (ngày 20 tháng 7 năm 2010). “Boston is #1 ... But will we hold on to the top spot? – Innovation Economy”. The Boston Globe. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
- ^ a b Yeandle, Mark (tháng 3 năm 2011). “The Global Financial Centres Index 9” (PDF). The Z/Yen Group. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
- ^ “The Boston Economy in 2010” (PDF). Boston Redevelopment Authority. tháng 1 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Archives Guide ~ Town of Boston”. City of Boston. 2013. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Archaeology of the Central Artery Project: Highway to the Past”. Commonwealth Museum – Massachusetts Historical Commission. 2007. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2007.
- ^ Christopher 2006, tr. 46.
- ^ a b “BPS at a Glance”. Boston Public Schools. ngày 14 tháng 3 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007.
- ^ “"Growth" to Boston in its Heyday, 1640s to 1730s” (PDF). Boston History & Innovation Collaborative. 2006. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ Morris 2005, tr. 7.
- ^ “Colonial Boston”. University Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
- ^ a b c “Boston Economy”. City-Data.com. Advameg Inc. 2007. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2007.
- ^ Kennedy 1994, tr. 46.
- ^ “Home page” (Exhibition at Boston Public Library and Massachusetts Historical Society). Forgotten Chapters of Boston's Literary History. The Trustees of Boston College. March 28 – ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày=
(trợ giúp) - ^ “An Interactive Map of Literary Boston: 1794–1862” (Exhibition). Forgotten Chapters of Boston's Literary History. The Trustees of Boston College. March 28 – ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày=
(trợ giúp) - ^ Kennedy 1994, tr. 44.
- ^ “Boston African American National Historic Site”. National Park Service. ngày 28 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2007.
- ^ “About Boston”. City of Boston. 2006. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2007.
- ^ a b State Street Trust Company; Walton Advertising and Printing Company (1922). Boston: one hundred years a city (TXT). 2. Boston: State Street Trust Company. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “People & Events: Boston's Immigrant Population”. WGBH/PBS Online (American Experience). 2003. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Immigration Records”. The National Archives. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2009.
- ^ Puleo, Stephen (2007). “Epilogue: Today”. The Boston Italians . Beacon Press. ISBN 978-0-8070-5036-1. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ
|chapterurl=
(trợ giúp) - ^ “Boston People”. City-Data.com. Advameg Inc. 2007. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2007.
- ^ Bolino 2012, tr. 285–286.
- ^ “The History of Land Fill in Boston”. iBoston.org. 2006. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2006.. Cũng xem tại Howe, Jeffery (1996). “Boston: History of the Landfills”. Boston College. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2007.
- ^ Historical Atlas of Massachusetts. University of Massachusetts. 1991. tr. 37.
- ^ Holleran, Michael (2001). “Problems with Change”. Boston's Changeful Times: Origins of Preservation and Planning in America. The Johns Hopkins University Press. tr. 41. ISBN 978-0-8018-6644-9. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ
|chapterurl=
(trợ giúp) - ^ “Boston's Annexation Schemes.; Proposal To Absorb Cambridge And Other Near-By Towns”. The New York Times. ngày 26 tháng 3 năm 1892. tr. 11. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 1892. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2010. Chú thích có tham số trống không rõ:
|pmd=
(trợ giúp) - ^ Rezendes, Michael (ngày 13 tháng 10 năm 1991). “Has the time for Chelsea's annexation to Boston come? The Hub hasn't grown since 1912, and something has to follow that beleaguered community's receivership”. The Boston Globe. tr. 80. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010. Chú thích có tham số trống không rõ:
|pmd=
(trợ giúp) - ^ Estes, Andrea; Cafasso, Ed (ngày 9 tháng 9 năm 1991). “Flynn offers to annex Chelsea”. Boston Herald. tr. 1. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010. Chú thích có tham số trống không rõ:
|pmd=
(trợ giúp) - ^ Bluestone & Stevenson 2002, tr. 13.
- ^ Collins, Monica (ngày 7 tháng 8 năm 2005). “Born Again”. The Boston Globe. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2007.
- ^ Roessner, Jane (2000). A Decent Place to Live: from Columbia Point to Harbor Point – A Community History. Boston: Northeastern University Press. tr. 80. ISBN 978-1-55553-436-3.
- ^ Cf. Roessner, p.293. "The HOPE VI housing program, inspired in part by the success of Harbor Point, was created by legislation passed by Congress in 1992."
- ^ Kennedy 1994, tr. 195.
- ^ Kennedy 1994, tr. 194–195.
- ^ Feeney, Mark; Mehegan, David (ngày 15 tháng 4 năm 2005). “Atlantic, 148-year institution, leaving city”. The Boston Globe. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Glaberson, William (ngày 11 tháng 6 năm 1993). “Largest Newspaper Deal in U.S. - N.Y. Times Buys Boston Globe for $1.1 Billion”. Pittsburgh Post-Gazette. tr. B-12. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ “FleetBoston, Bank of America Merger Approved by Fed”. The Boston Globe. ngày 9 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ Abelson, Jenn; Palmer, Jr., Thomas C. (ngày 29 tháng 7 năm 2005). “It's Official: Filene's Brand Will Be Gone”. The Boston Globe. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ Hampson, Rick (ngày 19 tháng 4 năm 2005). “Studies: Gentrification a boost for everyone”. USA Today. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
- ^ Heudorfer, Bonnie; Bluestone, Barry (2004). “The Greater Boston Housing Report Card”. Center for Urban and Regional Policy (CURP), Northeastern University. tr. 6. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “Cost of Living Index for Selected U.S. Cities, 2005”. Information Please Database. Pearson Education. 2007. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
- ^ “2011 Quality of Living worldwide city rankings – Mercer survey”. Mercer. ngày 29 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2012.
- ^ McConville, Christine (ngày 23 tháng 4 năm 2013). “Marathon injury toll jumps to 260”. Boston Herald. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
- ^ [[[:Bản mẫu:Gnis3]] “Elevation data – Boston”] Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ. 2007. - ^ “Bellevue Hill, Massachusetts”. Peakbagger.com.
- ^ Univ. of Alabama geography dept. “US Map and State Capitals”. CSGNetwork.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Kings Chapel Burying Ground, USGS Boston South (MA) Topo Map”. TopoZone. 2006. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2007.
- ^ “Your Drinking Water: Massachusetts Water Resources Authority, 2006 Drinking Water Report” (Thông cáo báo chí). Massachusetts Water Resources Authority. ngày 19 tháng 6 năm 2007.
- ^ Abraham, Yvonne (ngày 22 tháng 7 năm 2007). “Pure water, right on Tap”. The Boston Globe. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2011.
- ^ “NOAA JetStream Max”. The National Weather Service. ngày 21 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Mid-latitude Climates”. Eoearth. ngày 25 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Weather”. City of Boston. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b “Weather”. City of Boston Film Bureau. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2007.
- ^ a b “NowData - NOAA Online Weather Data”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2011.
- ^ “Massachusetts – Climate”. City-Data.com. Advameg Inc. 2005. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2007.
- ^ “May in the Northeast”. Intellicast.com. 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2007.
- ^ Wangsness, Lisa (ngày 30 tháng 10 năm 2005). “Snowstorm packs October surprise”. The Boston Globe. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2007.
- ^ Ryan, Andrew (ngày 11 tháng 7 năm 2007). “Sea breeze keeps Boston 20 degrees cooler while others swelter”. The Boston Globe. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2009.
- ^ Ryan, Andrew (ngày 9 tháng 6 năm 2008). “Boston sea breeze drops temperature 20 degrees in 20 phút”. The Boston Globe. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2009.
- ^ “Tornadoes in Massachusetts”. Tornado History Project. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2013.
- ^ ThreadEx
- ^ “Station Name: MA BOSTON LOGAN INTL AP”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ “WMO Climate Normals for BOSTON/LOGAN INT'L AIRPORT, MA 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2014.
- ^ “TOTAL POPULATION (P1), 2010 Census Summary File 1”. American FactFinder, All County Subdivisions within Massachusetts. United States Census Bureau. 2010.
- ^ “Massachusetts by Place and County Subdivision - GCT-T1. Population Estimates”. United States Census Bureau. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1990 Census of Population, General Population Characteristics: Massachusetts” (PDF). US Census Bureau. tháng 12 năm 1990. Table 76: General Characteristics of Persons, Households, and Families: 1990. 1990 CP-1-23. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1980 Census of the Population, Number of Inhabitants: Massachusetts” (PDF). US Census Bureau. tháng 12 năm 1981. Table 4. Populations of County Subdivisions: 1960 to 1980. PC80-1-A23. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1950 Census of Population” (PDF). Bureau of the Census. 1952. Section 6, Pages 21-10 and 21-11, Massachusetts Table 6. Population of Counties by Minor Civil Divisions: 1930 to 1950. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1920 Census of Population” (PDF). Bureau of the Census. Number of Inhabitants, by Counties and Minor Civil Divisions. Pages 21-5 through 21-7. Massachusetts Table 2. Population of Counties by Minor Civil Divisions: 1920, 1910, and 1920. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1890 Census of the Population” (PDF). Department of the Interior, Census Office. Pages 179 through 182. Massachusetts Table 5. Population of States and Territories by Minor Civil Divisions: 1880 and 1890. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1870 Census of the Population” (PDF). Department of the Interior, Census Office. 1872. Pages 217 through 220. Table IX. Population of Minor Civil Divisions, &c. Massachusetts. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1860 Census” (PDF). Department of the Interior, Census Office. 1864. Pages 220 through 226. State of Massachusetts Table No. 3. Populations of Cities, Towns, &c. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1850 Census” (PDF). Department of the Interior, Census Office. 1854. Pages 338 through 393. Populations of Cities, Towns, &c. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “1950 Census of Population” (PDF). 1: Number of Inhabitants. Bureau of the Census. 1952. Section 6, Pages 21–07 through 21-09, Massachusetts Table 4. Population of Urban Places of 10,000 or more from Earliest Census to 1920. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. “Table 3. Annual Estimates of the Resident Population for Incorporated Places in Massachusetts: ngày 1 tháng 4 năm 2010 to ngày 1 tháng 7 năm 2011 (SUB-EST2011-03-25)”. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Boston's Population Doubles – Every Day” (PDF). Boston Redevelopment Authority – Insight Reports. tháng 12 năm 1996. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b “Boston city, Massachusetts—DP02, Selected Social Characteristics tại [[Hoa Kỳ]] 2007–2011 American Community Surver 5-Year Estimates”. United States Census Bureau. 2011. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
- ^ a b c d “Massachusetts - Race and Hispanic Origin for Selected Cities and Other Places: Earliest Census to 1990”. U.S. Census Bureau. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Boston, Massachusetts”. Sperling's BestPlaces. 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2008.
- ^ Jonas, Michael (ngày 3 tháng 8 năm 2008). “Majority-minority no more?”. The Boston Globe. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Boston 2010 Census: Facts & Figures”. Boston Redevelopment Authority News. ngày 23 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2012.
- ^ a b From 15% sample
- ^ “Boston city, Massachusetts—DP02, Selected Social Characteristics tại [[Hoa Kỳ]] 2007–2011 American Community Survey 5-Year Estimates”. United States Census Bureau. 2011. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
- ^ “New Bostonians 2009” (PDF). Boston Redevelopment Authority/Research Division. tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b “Jewish Population tại [[Hoa Kỳ]] 2002” (PDF). Center for Judaic Studies and Contemporary Jewish Life. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2010. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
- ^ “County Membership Report”. The Association of Religion Data Archives. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2010.
- ^ US Census Bureau: Table QT-P10 Hispanic or Latino by Type: 2010
- ^ Winship, Christopher (tháng 3 năm 2002). “End of a Miracle!” (PDF). Harvard University. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2007.
- ^ Florida, Richard (ngày 8 tháng 5 năm 2012). “What Is the World's Most Economically Powerful City?”. The Atlantic Monthly Group. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Global city GDP rankings 2008–2025”. Pricewaterhouse Coopers. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2009.
- ^ McSweeney, Denis M. “The prominence of Boston area colleges and universities” (PDF). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Leadership Through Innovation: The History of Boston's Economy” (PDF). Boston Redevelopment Authority. 2003. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Milken report: The Hub is still tops in life sciences”. The Boston Globe. ngày 19 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Top 100 NIH Cities”. SSTI.org. 2004. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2007.
- ^ “Boston: The City of Innovation”. TalentCulture. ngày 2 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Tourism Statistics & Reports”. Greater Boston Convention and Visitors Bureau. 2009–2011. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
- ^ “About the Port – History”. Massport. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007.
- ^ “Top 10 Cities For A Career In Finance”. Investopedia.com. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
- ^ “History of Boston's Economy - Growth and Transition 1970–1998” (PDF). Boston Redevelopment Authority. tháng 11 năm 1999. tr. 9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2013.
- ^ Morris, Marie (2006). Frommer's Boston 2007 (ấn bản 2). John Wiley & Sons. tr. 59. ISBN 978-0-470-08401-4.
- ^ “Cities of the World – Boston Economy”. City-Data.com. Advameg Inc. 2007. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007.
- ^ “AeA ranks Atlanta 10th-largest U.S. cybercity”. Atlanta Business Chronicle. American City Business Journals. ngày 24 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
- ^ Vorhees 2009, tr. 52.
- ^ Vorhees 2009, tr. 148–151.
- ^ Baker, Billy (ngày 25 tháng 5 năm 2008). “Wicked good Bostonisms come, and mostly go”. The Boston Globe. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
- ^ Hull 2011, tr. 53–55.
- ^ a b Hull 2011, tr. 175.
- ^ “Who We Are”. Handel and Haydn Society. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007.
- ^ Hull 2011, tr. 207.
- ^ “Boston Harborfest - About”. Boston Harborfest Inc. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Our Story: About Us”. Boston 4 Celebrations Foundation. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ Wardrop, Josh B. (ngày 25 tháng 9 năm 2006). “A look at the Hub's place in rock 'n' roll history”. Panorama Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2010.
- ^ Hull 2011, tr. 104–108.
- ^ Ouroussoff, Nicolai (ngày 8 tháng 12 năm 2006). “Expansive Vistas Both Inside and Out”. The New York Times. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ “History of The Boston Athenaeum”. Boston Athenæum. 2012. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ Hull 2011, tr. 164.
- ^ “First Church in Boston History”. First Church in Boston. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
- ^ Riess, Jana (2002). The Spiritual Traveler: Boston and New England: A Guide to Sacred Sites and Peaceful Places. Hidden Spring. tr. 64–125. ISBN 978-1-58768-008-3.
- ^ “Boston Public Schools at a Glance 2011–2012” (PDF). Boston Public Schools. tháng 4 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Metco Program”. Massachusetts Department of Elementary & Secondary Education. ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
- ^ “MEMBER INSTITUTIONS AND YEARS OF ADMISSION”. Association of American Universities. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2014.
- ^ Jan, Tracy (ngày 2 tháng 4 năm 2014). “Rural states seek to sap research funds from Boston”. The Boston Globe.
- ^ “City of Boston”. Boston University. 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Largest Employers in the City of Boston” (PDF). Boston Redevelopment Authority. 1996–1997. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Northeastern University”. U.S. News and World Reports. 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Suffolk University”. U.S. News and World Reports. 2013. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ Laczkoski, Michelle (ngày 27 tháng 2 năm 2006). “BC outlines move into Allston-Brighton”. The Daily Free Press. Boston University. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Boston By The Numbers”. City of Boston. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
- ^ “A Brief History of New England Conservatory”. New England Conservatory of Music. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007.
- ^ Everett, Carole J. (2009). College Guide for Performing Arts Majors: The Real-World Admission Guide for Dance, Music, and Theater Majors. Peterson's. tr. 199–200. ISBN 978-0-7689-2698-9.
- ^ Kladko, Brian (ngày 20 tháng 4 năm 2007). “Crimson Tide”. Boston Business Journal. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2007.
- ^ “The MIT Press: When MIT Was "Boston Tech"”. The MIT Press. 2013. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Boston Campus Map”. Tufts University. 2013. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ a b c “Boston Sister Cities”. The City of Boston. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ a b c “Sister Cities” (bằng tiếng Anh). City of Boston. ngày 18 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Sister Cities of Kyoto City”. City of Kyoto. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Strasbourg, twin city”. City and Urban Community of Strasbourg. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Highlights of fifty years 1960–2010”. Boston/Strasbourg Sister City Association (BSSCA). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Twinning agreements – Boston”. Barcelona City Council. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Barcelona internacional – Ciutats agermanades” (bằng tiếng Catalan). 2006–2009 Ajuntament de Barcelona. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2009. Liên kết ngoài trong
|nhà xuất bản=
(trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) - ^ “The twin cities of Padua”. Padovanet (bằng tiếng Ý). Comune di Padova. ngày 4 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Sister cities – Boston”. City of Melbourne. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ “International Sister Cities”. Taipei City Council. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ Ellement, John (ngày 12 tháng 5 năm 2014). “Boston signs sister city agreement with Belfast”. Boston Globe. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Town twinning”. Boston Borough Council. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Partnership of the Historic Bostons”. Partnership of the Historic Bostons. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Strasbourg, Twin City”. Strasbourg.eu & Communauté Urbaine. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Boston” (bằng tiếng Do Thái). Haifa Municipality. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Press Office of the Municipality of Valladolid (ngày 18 tháng 9 năm 2007). “Valladolid and Boston have signed a protocol of friendship between the two cities” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Ayuntamiento de Valladolid. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Friendly Cities” (bằng tiếng Anh). Guangzhou People's Government. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ City of Boston (ngày 10 tháng 2 năm 2016). “MAYOR WALSH SIGNS MEMORANDUM OF UNDERSTANDING WITH LYON, FRANCE VICE-MAYOR KARIN DOGNIN-SAUZE” (bằng tiếng Anh). City of Boston. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “CITY OF CAMBRIDGE JOINS BOSTON, COPENHAGEN IN CLIMATE MEMORANDUM OF COLLABORATION” (bằng tiếng Anh). City of Cambridge. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ Boston City TV (ngày 4 tháng 4 năm 2017). “Memorandum of Understanding with Mexico City's Mayor Mancera – Promo” (bằng tiếng Anh). City of Boston. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ Derry City & Strabane District Council (ngày 17 tháng 11 năm 2017). “Ireland North West and City of Boston sign MOU” (bằng tiếng Anh). Derry City & Strabane District Council. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Tổng quát[sửa | sửa mã nguồn]
- Bluestone, Barry; Stevenson, Mary Huff (2002). The Boston Renaissance: Race, Space, and Economic Change in an American Metropolis. Russell Sage Foundation. ISBN 978-1-61044-072-1.
- Bolino, August C. (2012). Men of Massachusetts: Bay State Contributors to American Society. iUniverse. ISBN 978-1-4759-3376-5.
- Christopher, Paul J. (2006). 50 Plus One Greatest Cities in the World You Should Visit. Encouragement Press, LLC. ISBN 978-1-933766-01-0.
- Hull, Sarah (2011). The Rough Guide to Boston (ấn bản 6). Penguin. ISBN 978-1-4053-8247-2.
- Kennedy, Lawrence W. (1994). Planning the City Upon a Hill: Boston Since 1630. University of Massachusetts Press. ISBN 978-0-87023-923-6.
- Morris, Jerry (2005). The Boston Globe Guide to Boston. Globe Pequot. ISBN 978-0-7627-3430-6.
- Vorhees, Mara (2009). Lonely Planet Boston City Guide (ấn bản 4). Lonely Planet. ISBN 978-1-74179-178-5.
- Wechter, Eric B.; và đồng nghiệp (2009). Fodor's Boston 2009. Random House Digital, Inc. ISBN 978-1-4000-0699-1. “Và đồng nghiệp” được ghi trong:
|first=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Từ điển từ Wiktionary | |
Tập tin phương tiện từ Commons | |
Tin tức từ Wikinews | |
Danh ngôn từ Wikiquote | |
Văn kiện từ Wikisource | |
Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks | |
Tài nguyên học tập từ Wikiversity |
- City's official website
- Maps of Boston neighborhoods Lưu trữ 2006-02-08 tại Wayback Machine
- Boston guide organized by square
- Metro Boston Thought Aggregation & Mass Archiving Project
- Greater Boston Convention & Visitors Bureau
- The Boston Historical Society
- Tọa độ: Không thể phân tích số từ kinh độ: −71.066666
- WikiSatellite view of Boston at WikiMapia