Doha

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Doha
الدوحة
West Bay
West Bay
Vị trí của the municipality of Doha within Qatar.
Vị trí của the municipality of Doha within Qatar.
Doha trên bản đồ Thế giới
Doha
Doha
Tọa độ: 25°17′12″B 51°31′60″Đ / 25.28667°B 51.53333°Đ / 25.28667; 51.53333 Tọa độ: kinh giây >= 60
{{#coordinates:}}: vĩ độ không hợp lệ
Country Qatar
Municipality Ad Dawhah
Established 1850
Diện tích
 • Thành phố 132 km2 (51 mi2)
Dân số (2004)[1]
 • Thành phố 339.847
 • Mật độ 2.574/km2 (6.690/mi2)
 • Vùng đô thị 612.707
Múi giờ AST (UTC+3)
Mã ISO 3166 QA-DA sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩa Tunis, Beit Sahour, Thành phố México, Amman, Manama, Tirana, Marbella sửa dữ liệu

Doha (tiếng Ả Rập: الدوحة, chuyển tự: Ad-Dawḥah hay Ad-Dōḥah), dân số 400.051 (số liệu điều tra năm 2005 [cần dẫn nguồn]), là thủ đô của Qatar có tọa độ 25°18′00″B 51°32′00″Đ / 25.3°B 51.5333°Đ / 25.3; 51.5333, bên Vịnh Ba Tư. Doha nằm ở Ad Dawhah municipality, đôi lúc được gọi là capital municipality. Đây là thành phố lớn nhất của quốc gia này với 80% dân số của quốc gia này sống ở Doha và ngoại ô của nó. Đây cũng là trung tâm kinh tế của Qatar. Đây cũng là nơi có Thành phố đại học.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1850, thành phố Doha được thành lập dưới tên gọi Al-Bida. Năm 1882, al Rayyan đã xây pháo đài Al Wajbah ở Tây Nam Doha. Năm sau, Sheikh Qassim đã lãnh đạo quân đội Qatar chiến thắng Đế quốc Ottoman.

Emiri Diwan

Thành phố này trở thành thủ đô của bảo hộ Anh Qatar năm 1916, và khi quốc gia này giành được độc lập năm 1916, Doha vẫn là thủ đô của Qatar. Năm 1917, pháo đài Al Kout nằm ở trung tâm thành phố được xây bởi Sheikh Abdulla Bin Qassim Al-Thani. Năm 1949, việc khai thác dầu mỏ bắt đầu ở Qatar. Ngày nay, cả quốc gia này sản xuất hơn 800 000 thùng dầu mỗi ngày. Năm 1969, Government House đã mở ra. Ngày nay, đây là một địa điểm nổi bật ở Qatar.

Năm 1973 Đại học Qatar được khai trương, và năm 1975 Bảo tàng quốc gia Qatar được mở ra ở nơi trước đây là dinh của thực dân Anh năm 1912. Kênh tin tức truyền hình vệ tinh tiếng Ả Rập Al Jazeera bắt đầu phát năm 1996 với trụ sở và trung tâm phát sóng ở Doha. Sheikh Hamad Bin Khalifa Al-Thani gần đây rules in what some consider to be Qatar's most beautiful city.

Cơ cấu dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ cấu dân số của Doha thật khác thường vì đa số dân số là ngoại kiều, với dân dân tộc Qatar là cộng đồng thiểu số. Dân số ngoại kiều đông nhất là từ các nước Đông Nam Á, với số lượng lớn ngoại kiều đến từ các nước Ả Rập Levant Đông Á. Doha cũng là nơi ở của ngoại kiều từ Hoa Kỳ, Nam Phi, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Na Uy và nhiều nước khác. Trong quá khứ, ngoài kiều ở Qatar không được phép sở hữu đất đai, bây giờ dân không phải là công dân Qatar cũng thể mua nhiều đất ở Doha, bao gồm West Bay LagoonQatar Pearl. Việc sở hữu đất ở Doha của người nước ngoài cho phép họ gia hạn giấy phép cư trú và sống và làm việc ở Qatar.

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Các tòa nhà gần Doha Corniche

Phần lớn dầu mỏ và khí thiên nhiên hiện hữu ở Doha, là trung tâm kinh tế của Qatar. Doha là nơi có các trụ sở của các công ty dầu khí lớn của quốc gia này, bao gồm Qatar Petroleum, Qatar GasRasGas. Nền kinh tế của Doha được xây trên thu nhập từ ngành công nghiệp dầu khí và chính phủ Qatar đang nhanh chóng cố gắng đa dạng hóa nề kinh tế Qatar giảm sự phụ thuộc vào dầu mỏ. Kết quả là, Doha gần đây đang trải qua một giai đoạn bùng nổ lớn, thành phố phát triển rất nhanh, phần lớn là nhờ chương trình hiện đại hóa của Sheikh Hamad bin Khalifa.

Giống như thành phố Dubai gần đó ở Các Tiểu Vương quốc Ả Tập Thống nhất, nề kinh tế của Doha đang thoát khỏi phụ thuộc vào ngành công nghiệp dầu mỏkhí thiên nhiên, dù không giống như Dubai, trọng tâm của Doha không hướng vào ngành du lịch. Doha đang chứng kiến một sự tăng trưởng nhanh với dân số thành phố tăng hơn 60.000 giữa 2004-2006 điều này dẫn đến sự bùng nổ lĩnh vực bất động sản, với giá bất động sản tăng vọt[cần dẫn nguồn]. Theo BBC cuối tháng 1 năm 2007, Doha là thành phố đắt đỏ hơn Dubai về giá bất động sản. Tỷ lệ tăng giá này đã dẫn đến các dự án như dự án Thành phố Lusail được xây phía Bắc của Doha và khi hoàn thành sẽ cấp nơi ở cho 200.000 người.Việc xây dựng cũng bùng nổ ở Doha, một kết quả của sự gia tăng hoạt động kinh doanh và thương mại ở Doha; điều này có thể nhận thấy thông qua sự thay đổi chiều cao kiến trúc của thành phố khi Doha có 40 tháp cao ốc đang được xây, trong đó lớn nhất là cao ốc Tháp Dubai.

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Doha là nơi có Đại học Qatar, được thành lập năm 1973, cũng như nhiều trường đại học khác nằm ở Thành phố đại học của Doha. Thành phố đại học là nơi có nhiều trường đại học danh tiếng như Đại học Georgetown, Weill Medical College của Đại học Cornell, Đại học Virginia Commonwealth, Đại học Texas A&MĐại học Carnegie Mellon.[2] Doha cũng là nơi có nhiều trường phổ thông quốc tế được thành lập cho các cộng đồng ngoại kiều với hàng chục trường khác nhau đang hoạt động trong thành phố. Giáo dục là một trọng tâm lớn của chính phủ Qatar và điều này dẫn đến sự phát triển của các tổ chức như Qatar Foundation quản lý Thành phố đại học.

Kiến trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Như phần lớn các thành phố giàu có ở Trung Đông khác, Doha đang trải qua một thời kỳ bùng nổ xây dựng. Thành phố đã mời các công ty kiến trúc quốc tế thiết kế các tòa nhà mới. Các dự án mới ở Doha nổi bật bao gồm:

Thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phổ thể thao

trong dịp Lễ khai mạc Đại hội Thể thao châu Á 2006

Doha có một số sân vận động thểt thao trong đó có nhiều sân được cải tạo để chuẩn bị cho 15th Asian Games, được tổ chức tháng 12 năm 2006. Doha cũng tổ chức 3rd West Asian Games tháng 12 năm 2005. Các địa điểm tổ chức thể thao ở Doha và ngoại ô của thành phố bao gồm:

ASPIRE Academy, khánh thành năm 2004, là một học viện thể thao có mục tiêu đào tạo các vận động viên đẳng cấp thế giới. Học viện này nằm ở Phức hợp Thành phố thể thao. Giải MotoGP grand prix Doha được tổ chức hàng năm tại Vòng đua quốc tế Losail, nằm ở phía Bắc thành phố.

Doha đang mong đợi chạy đua đăng cai Olympic 2016.[3]

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Đường bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Doha có hệ thống xe bus nhưng chỉ có nhóm người thu nhập thấp sử dụng. Dân thu nhập cao thích đi xe hơi riêng hơn và điều này đã dẫn đến sự tắc nghẽn gia tăng trong thành phố dù chính quyền thành phố đã đầu tư nâng cấp đường sá. Hàng loạt đường cao tốc, nút giao thông đã được xây dựng. Doha có hàng loạt taxi đang hoạt động.

Hàng không[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay quốc tế Doha là sân bay quốc tế duy nhất của Qatar. Đây là trung tâm hoạt động của hãng Qatar Airways, và có nhiều hãng hàng không quốc tế đang hoạt động. Do sự tăng trưởng nhanh của thành phố và của hãng Qatar Airways, nhiều người nói sân bay này là quá chật hẹp và không thể phục vụ tốt các hãng hàng không qua đây. Một sân bay mới Sân bay quốc tế Doha mới đang được xây dựng để giải quyết tình trạng này.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Doha nằm ở Bán đảo Ả Rập do đó khi hậu rất nóng. Nhiệt độ trung bình hơn 40 độ C từ tháng 5 đến tháng 9 và độ ẩm rất cao. Vào các tháng mùa Hè, thành phố hầu như không có mưa, ít hơn một inch một tháng trong các tháng khác.[4]

Dữ liệu khí hậu của Doha (Sân bay quốc tế Doha) 1962–1992
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 31.2 36.0 39.0 46.0 47.7 49.0 50.4 48.3 45.5 43.4 38.0 32.7 50,4
Trung bình cao °C (°F) 21.7 23.0 26.8 31.9 38.2 41.2 41.5 40.7 38.6 35.2 29.5 24.1 32,7
Trung bình ngày, °C (°F) 17.0 17.9 21.2 25.7 31.0 33.9 34.7 34.3 32.2 28.9 24.2 19.2 26,7
Trung bình thấp, °C (°F) 12.8 13.7 16.7 20.6 25.0 27.7 29.1 28.9 26.5 23.4 19.5 15.0 21,6
Thấp kỉ lục, °C (°F) 3.8 5.0 8.2 10.5 15.2 21.0 23.5 22.4 20.3 16.6 11.8 6.4 3,8
Giáng thủy mm (inch) 13.2
(0.52)
17.1
(0.673)
16.1
(0.634)
8.7
(0.343)
3.6
(0.142)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
1.1
(0.043)
3.3
(0.13)
12.1
(0.476)
75,2
(2,961)
độ ẩm 71 70 63 52 44 41 49 55 62 63 66 71 59
Số ngày giáng thủy TB (≥ 1.0 mm) 1.7 2.1 1.8 1.4 0.2 0.0 0.0 0.0 0.0 0.1 0.2 1.3 8,8
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 244.9 224.0 241.8 273.0 325.5 342.0 325.5 328.6 306.0 303.8 276.0 241.8 3.432,9
Số giờ nắng trung bình ngày 7.9 8.0 7.8 9.1 10.5 11.4 10.5 10.6 10.2 9.8 9.2 7.8 9,4
Nguồn #1: NOAA[5]
Nguồn #2: Deutscher Wetterdienst (extremes 1962–2012)[6]

Một vài hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Qatar 2004 Census
  2. ^ Information on Education City
  3. ^ Information on 2016 Olympic Games Bids
  4. ^ Doha weather information
  5. ^ “WMO Climate Normals for Doha International Airport 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015. 
  6. ^ “Klimatafel von Doha (ad-Dauha), Int.Flugh. / Katar” (PDF). Baseline climate means (1961-1990) from stations all over the world. Deutscher Wetterdienst. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2016. 

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]