Riga

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Riga
Rīga
—  Thành phố  —
Riga old town skyline
Phố cổ Riga.
Cờ hiệu của Riga
Cờ hiệu
Ấn chương chính thức của Riga
Ấn chương
Vị trí của Riga
Riga trên bản đồ Latvia
Riga
Riga
Tọa độ: 56°56′56″B 24°6′23″Đ / 56,94889°B 24,10639°Đ / 56.94889; 24.10639Tọa độ: 56°56′56″B 24°6′23″Đ / 56,94889°B 24,10639°Đ / 56.94889; 24.10639
Quốc gia  Latvia
Chính quyền[1]
 • Kiểu Hội đồng thành phố
 • Thị trưởng Nils Ušakovs
Diện tích(2002) [2]
 • Tổng cộng 307,17 km2 (11,860 mi2)
 • Mặt nước 48,50 km2 (1,870 mi2)  15.8%
Dân số (2009[3]
 • Tổng cộng 713.016
 • Mật độ 23/km2 (60/mi2)
 • Tên gọi dân cư Rīdzinieki
Dân tộc(2009) [4]
 • Latvia 42.3 %
 • Người Nga 41.3 %
 • Người Belarus 4.3 %
 • Người Ukraina 3.9 %
 • Others 8.2 %
Múi giờ EET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST) EEST (UTC+3)
Mã bưu chính LV-1000 sửa dữ liệu
Calling codes 66 & 67
Mã ISO 3166 LV-RIX sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩa Đài Bắc, Calais, Aalborg, Almaty, Astana, Bremen, Cairns, Tallinn, Tartu, Kiev, Firenze, Slough, Alicante, Amsterdam, Dunkerque, Bordeaux, Kobe, Moskva, Dallas, Texas, Minsk, Norrköping, Bắc Kinh, Rostock, Sankt-Peterburg, Santiago de Chile, Stockholm, Tô Châu, Vilnius, Warszawa, Guam, Paita, Amsterdam, Pori, Norrköping sửa dữ liệu
Trang web www.riga.lv

Riga (tiếng Latvia: Rīga) là thủ đô của Latvia và là thành phố lớn nhất trong số tất cả các nước vùng Baltic. Dân số 699.203 dân (theo thống kê năm 2012[3]), Riga là thành phố lớn nhất trong các nước Baltic, một trong các thành phố lớn nhất Bắc Âu và là nơi chiếm hơn 1/3 dân số Latvia[5]. Riga là một trung tâm tài chính, thương mại, hải cảng, công nghiệp và văn hóa quan trọng của vùng Baltic. Riga nằm trên bờ sông Daugava không xa vịnh Riga. Thành phố Riga có diện tích 307,17  km² và có cao độ 10 m trên mực nước biển[6] trên một đồng bằng cát bằng phẳng. Khu trung tâm phố cổ của Riga đã được công nhận là Di sản văn hoá thế giới[7], và thành phố đã nổi tiếng với kiểu kiến trúc theo phong cách Art Nouveau (Jugendstil), có thể so sánh với Viên hay Sankt-Peterburg.

Riga được lập năm 1201 và đã là một thành viên của Liên minh Hanseatic. Riga sẽ là thủ đô văn hóa châu Âu năm 2014 cùng với UmeåThụy Điển. Riga có sân bay quốc tế Riga lớn nhất trong các nước Baltic. Riga là một thành viên của Eurocities,[8] the Union of the Baltic Cities (UBC)[9] và Liên minh các thủ đô của Liên minh châu Âu (UCEU).[10]

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Riga là một trong những trung tâm kinh tế và tài chính quan trọng của các nước Baltic. Khoảng một nửa trong số tất cả các việc làm tại Latvia ở Riga và thành phố tạo ra hơn 50% GDP của Latvia cũng như trên một nửa kim ngạch xuất khẩu của Latvia. Các ngành xuất khẩu lớn nhất gồm có sản phẩm gỗ, IT, sản xuất thực phẩm và nước giải khát, dược phẩm, vận chuyển[11] và cảng Riga là một trong những cảng lớn nhất ở vùng Baltic. Cảng thông qua 34 triệu tấn hàng trong năm 2011[12] và có tiềm năng cho sự tăng trưởng trong tương lai với các cảng mới phát triển trên Krievu Sala[13]. Du lịch cũng là một ngành lớn ở Riga và sau khi suy giảm trong các cuộc khủng hoảng, tăng trưởng 22% trong năm 2011[14].

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Với 702.891 dân thời điểm tháng bảy năm 2011, Riga là thành phố lớn nhất trong các nước vùng Baltic, mặc dù dân số đã giảm từ dưới 1 triệu vào năm 1991. Nguyên nhân đáng chú ý bao gồm di dân, tỷ lệ sinh thấp. Một số ước tính rằng dân số có thể giảm đến 50% vào năm 2050[15]. Theo dữ liệu điều tra dân số 2011, người Latvia chiếm 46,33% dân số của Riga, với tỷ lệ phần trăm của người Nga 40,21%, người Belarus 3,88%, người Ukraina 3,45%, người Ba Lan 1,85%, người Litva 0,83% và các dân tộc khác 3,46%. So với toàn quốc, 62,1% dân số của Latvia là người Latvia, 26,9% là người Nga, 3,3% là người Belarus, 2,2% là người Ukraina, 2,2% là người Ba Lan, 1,2% người Litva và các% dân tộc khác chiếm 2,1%[16]. Khi phục hồi độc lập của Latvia trong năm 1991, những người nhập cư thời kỳ Xô viết (và con cái của họ sinh ra trước năm 1991) là không tự động được cấp quốc tịch Latvia bởi vì họ đã di chuyển đến lãnh thổ của Latvia trong những năm của sự chiếm đóng của Liên Xô. Tỷ lệ người Latvia ở Riga đã tăng từ 36,5% năm 1989 đến 42,4% trong năm 2010. Ngược lại, tỷ lệ phần trăm người Nga đã giảm từ 47,3% lên 40,7% trong cùng một khoảng thời gian. Người Latvia đã vượt qua Nga là nhóm sắc tộc lớn nhất trong năm 2006. Năm 2005, 16,2% dân số sống dưới mức nghèo đói, và các nhóm dễ bị tổn thương nhất là trẻ em, thanh niên và người cao tuổi[17].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Riga City Council”. Riga City Council. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2009. 
  2. ^ “Riga in Figures”. Riga City Council. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2007. 
  3. ^ a ă “Resident Population by Region, City and District at the Beginning of the Year”. csb.gov.lv. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2007. 
  4. ^ “Resident Population by Ethnicity and by Region, Cityr and District at the Bebinning of the Year”. csb.gov.lv. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2009. 
  5. ^ “Latvia in Brief”. Latvian Institute. 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011. 
  6. ^ “Riga Municipality Portal”. Copyright © 2003–2009, Riga Municipality. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009. 
  7. ^ “Historic Centre of Riga - UNESCO World Heritage Centre”. UNESCO. 1997. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011. 
  8. ^ “EUROCITIES - the network of major European cities”. Eurocities. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011. 
  9. ^ “Union of the Baltic Cities”. Union of the Baltic Cities (UBC). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011. 
  10. ^ “Union of Capitals of the European Union”. Union of Capitals of the European Union (UCEU). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011. 
  11. ^ “Bizness.lv / Uzņēmējdarbība / Nosaukti desmit lielākie eksportējošie uzņēmumi Rīgā un Rīgas reģionā”. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015. 
  12. ^ “Riga Freeport handles record-breaking 34.07 mln tons of cargo in 2011”. The Baltic Course Baltic States news & analytics. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015. 
  13. ^ “Latvia Shipping Report Q4 2015”. 30 tháng 9 năm 2015. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015. 
  14. ^ “Tūristu skaits Latvijā pērn pieaudzis par 21%, Rīgā - par 22%”. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015. 
  15. ^ Heleniak, Timothy (tháng 2 năm 2006). “Latvia Looks West, But Legacy of Soviets Remains”. University of Maryland. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2007. 
  16. ^ Population Census 2011 - Key Indicators
  17. ^ “Fafo-report 503 Poverty in Latvia”. Fafo.no. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2010.