Anh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bước tới: menu, tìm kiếm
Anh
England (tiếng Anh)
Flag of England.svg EnglishcoatofarmsGFDL.png
Quốc kỳ Huy hiệu
Vị trí của Anh
Khẩu hiệu
Dieu et mon droit
(Tiếng Pháp: "Chúa và quyền của tôi")
Quốc ca
Không có quốc ca chính thức¹
Bài hát hoàng gia: God Save the Queen
Hành chính
Chính phủ Quân chủ lập hiến
Nữ hoàng Elizabeth II
Thủ tướng Theresa May (Đảng Bảo Thủ)
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Anh
Thủ đô Luân Đôn (Luân Đôn
51°30′B, 0°7′T
Thành phố lớn nhất Luân Đôn
Địa lý
Diện tích 130.395 km² (hạng một trong vương quốc)
Múi giờ GMT (UTC+0); mùa hè: BST (UTC+1)
Lịch sử
Độc lập
Ngày thành lập 410
14 tháng 10, 1066
Dân cư
Dân số ước lượng (2004) 50,1 triệu người (hạng một trong vương quốc)
Dân số (2001) 49.138.831 người
Mật độ 377 người/km²
Đơn vị tiền tệ Đồng bảng Anh (GBP)
Thông tin khác
Tên miền Internet .uk .gb
¹ Không có nhưng "Jeruselem", "I Vow to Thee, My Country", "Land of Hope and Glory" và "Nimrod" được nhiều người nghĩ nó là quốc ca Anh. Xem thêm Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (Anh Quốc).
² Không có thủ đô chính thức nhưng Luân Đôn được coi là thủ đô.
³ Không có nhưng tiếng Anh được dùng trong mọi cơ quan chính phủ.

Anh (tiếng Anh: England) là một quốc gia rộng lớn và đông dân nhất trong Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, nằm về phía tây bắc của châu Âu. Dân số của Anh chiếm hơn 84% tổng số dân của Vương quốc Liên hiệp Anh và chiếm phần lớn diện tích của đảo Anh. Anh tiếp giáp với Scotland về phía bắc và Wales ở phía tây. Ngoài ra, Anh còn giáp với biển Bắc, biển Ireland, Đại Tây Dươngeo biển Manche.

Anh được thống nhất vào thế kỷ 10 và tên thủ đô của nước này, Luân Đôn, là thành phố lớn nhất của vương quốc, đồng thời được phần lớn các nghiên cứu xác nhận là thành phố lớn nhất trong Liên minh châu Âu. Nước Anh là nơi khai sinh cuộc Cách mạng Công nghiệp vào thế kỷ 18 đã làm thay đổi lịch sử thế giới, đưa nước Anh trở thành một trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới và sau đó là Đế chế Anh hùng mạnh có hệ thống thuộc địa khắp thế giới với biệt danh: "đất nước Mặt Trời không bao giờ lặn". Nước Anh cũng là một trong những trung tâm văn hóa có ảnh hưởng lớn nhất thế giới. Đây là nơi khởi nguồn của tiếng Anh, thứ ngôn ngữ phổ biến toàn thế giới và Giáo hội Anh. Luật pháp của Anh cũng là nền tảng cho nhiều hệ thống pháp luật khác tại nhiều nước trên thế giới.

Anh tồn tại như một vương quốc độc lập riêng lẻ cho đến ngày 1 tháng 5 năm 1707, khi Đạo luật Thống nhất được ban hành, hợp nhất nước này với Vương quốc Scotland để thành lập Vương quốc Anh (Kingdom of Great Britain). Ngày nay, Anh là một quốc gia nằm trong Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cùng với Scotland, WalesBắc Ireland.

Nguồn gốc quốc hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh xưng "Anh" trong tiếng Việt là giản xưng của các chữ Hán: Anh Cát Lợi (Trung văn: 英吉利; pinyin:yīng jí lì) phiên âm từ "English", và Anh Cách Lan (Trung văn phồn thể: 英格蘭; giản thể: 英格兰; pinyin: yīng gé lán) phiên âm từ "England", mà người Trung Quốc dùng chữ Hán có âm tương ứng để phiên âm quốc hiệu nước Anh. Phiên âm tiếng Việt thường gọi là "Inh-lần".

Tên gọi "England" xuất xứ từ từ Englaland trong tiếng Anh cổ, có nghĩa "vùng đất của người Ănglê". Người Ănglê là một trong những bộ tộc man rợ German định cư tại Anh trong Thời đầu Trung Cổ. Người Angles tới từ bán đảo Angeln tại khu vực Vịnh Kiel thuộc Biển Baltic.[1] Theo Từ điển Oxford Anh, lần đầu tiên từ "England" được dùng để chỉ vùng phía nam hòn đảo Great Britain là năm 897, và cách đánh vần hiện đại của nó bắt đầu từ năm 1538.[2]

Sự đề cập sớm nhất tới cái tên được chứng nhận diễn ra ở thế kỷ thứ nhất trong tác phẩm của Tacitus, Germania, trong đó từ tiếng Latin Anglii đã được sử dụng.[3] Từ nguyên của chính cái tên bộ tộc bị các nhà học giả tranh cãi; đã có đề xuất rằng nó xuất phát từ hình dạng của bán đảo Angeln, một hình có góc.[4] Làm thế nào và tại sao thuật ngữ xuất xứ từ cái tên của một bộ tộc không nổi bật so với các bộ tộc khác, như người Sachsen, lại được sử dụng để chỉ toàn bộ quốc gia và người dân của nó vẫn chưa được biết, nhưng dường như nó liên quan tới phong tục gọi người German tại Anh là Angli Saxones hay Anh - Sachsen.[5].

Một cái tên khác của nước Anh là Albion. Cái tên Albion ban đầu để chỉ toàn bộ hòn đảo Great Britain. Ghi chép đầu tiên về cái tên xuất hiện trong tác phẩm Corpus Aristotelicum của nhà triết học Aristotle của Hy Lạp cổ đại, một cách rõ ràng ở thế kỷ thứ 4 trước Công Nguyên De Mundo:[6] "Phía ngoài Các cột của Hercules là đại dương chảy quanh Trái Đất. Trong đó có hai hòn đảo rất lớn được gọi là Britannia; chúng là Albion và Ierne".[6] Từ Albion (Ἀλβίων) hay insula Albionum có hai khả năng nguồn gốc. Hoặc nó xuất phát từ từ tiếng Latin albus có nghĩa trắng, một sự đề cập tới các vách trắng Dover, là quang cảnh đầu tiên của Anh nhìn từ Lục địa châu Âu.[7] Một nguồn gốc khá được cho là bởi cuốn sách cổ của thương gia Massaliote Periplus, đề cập tới một "hòn đảo của người Albiones".[8] Albion hiện được dùng thay cho Anh (England) theo một nghĩa thi vị hơn.[9] Một cái tên lãng mạn khác của nước Anh là Loegria, liên quan tới Lloegr tiếng Wales, xuất xứ từ truyền thuyết trứ danh về vua Arthur.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Lịch sử Anh

Tiền sử và Cổ đại[sửa | sửa mã nguồn]

Stonehenge, một công trình thời Đồ đá mới

Xương người nguyên thuỷ cổ nhất được phát hiện trong vùng có niên đại từ 700.000 năm trước, Sự khám phá, các di cốt của Homo erectus, đã được thực hiện ở nơi ngày nay là NorfolkSuffolk.[10] Con người hiện đại lần đầu tiên tới vùng này khoảng 35,000 năm trước;[11] nhưng bởi điều kiện khắt khe của Thời kỳ băng hà cuối cùng, còn được gọi riêng trong khu vực này là băng hà Devensian,[12] họ đã rời khỏi Anh tới những vùng núi phía nam châu Âu. Chỉ những loài thú có vú lớn như voi mammoth, bò rừng bison và tê giác lông len còn ở lại.[11] Khoảng 11.000 năm trước, khi các phiến băng bắt đầu rút lui, con người quay trở lại sinh sống trong vùng; nghiên cứu gene cho thấy họ tới từ vùng phía bắc của bán đảo Iberia.[13] Mực nước biển thấp hơn hiện tại, và Anh được nối với cả Ireland và đại lục Á Âu bằng một cây cầu đất. Khi nước biển dâng lên, nó bị chia tách khỏi Ireland 10000 năm trước và khỏi Á Âu hai thiên niên kỷ sau đó.[14]

Văn hoá Beaker xuất hiện khoảng năm 2500 trước Công Nguyên, và việc chế tạo bình đựng thực phẩm bằng đất sétđồng đã diễn ra.[15] Cũng trong thời gian này các công trình lớn thời Đồ đá mới như StonehengeAvebury được thực hiện. Bằng cách nấu chảy thiếc và đồng, cả hai chất đều có rất nhiều trong vùng, người dân thuộc văn hoá Beaker đã có khả năng chế tạo đồng, và sau này là sắt từ các quặng sắt. Họ có khả năng quay và dệt lông cừu, và từ đó làm ra quần áo.[15] Theo John T. Koch và những người khác, Anh ở cuối thời đồ đồng là một phần của một nền văn hoá mạng lưới thương mại biển được gọi là Thời kỳ đồ đồng Atlantic gồm toàn bộ Anh và cả Ireland, Pháp, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha nơi các ngôn ngữ Celt đã phát triển cùng với ngôn ngữ Tartessian ngôn ngữ Celt viết đầu tiên vẫn chưa được phát triển.[16][17][18][19][20][21]

Painting of woman, with outstretched arm, in white dress with red cloak and helmet, with other human figures to her right and below her to the left.
Boudica lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa chống lại Đế quốc La Mã.

Trong thời đồ sắt, văn hoá Celt, xuất xứ từ văn hoá HallstattLa Tène, xuất hiện từ miền Trung Âu. Sự phát triển của kỹ thuật nấu chảy sắt cho phép chế tạo những chiếc cày tốt hơn, thúc đẩy nông nghiệp phát triển (ví dụ, với các cánh đồng Celt), cũng như việc chế tạo nhiều vũ khí hiệu quả hơn.[15] Brythonic là ngôn ngữ nói trong thời kỳ này. Xã hội là bộ tộc; theo tác phẩm Geographia của nhà địa lý học Ptolemy có khoảng 20 bộ tộc khác nhau trong vùng, tuy nhiên, nhưng sự phân chia ban đầu không được rõ bởi người Briton không có chữ viết. Như các vùng khác ở rìa Đế quốc, Anh từ lâu đã có các con đường thương mại với người La Mã. Nhà độc tài La MãJulius Caesar đã tấn công Anh hai lần vào năm 55 trước Công nguyên; dù thất bại, ông đã lập được một vị vua chư hầu ở vùng Trinovantes.

Dưới thời Hoàng đế Claudius, người La Mã chinh phục được Anh vào năm 43 Công Nguyên, và vùng đất này bị sáp nhập vào Đế chế La Mã như tỉnh Britannia.[22] Man tộc nổi tiếng nhất tìm cách chống trả là Catuvellauni dưới sự lãnh đạo của Caratacus. Sau này, một cuộc khởi nghĩa bùng nổ dưới sự lãnh đạo của Boudica, Nữ hoàng của người Iceni; quân La Mã tiến hành đàn áp và bà hy sinh trong trận Watling Street.[23] Vùng này đã có một thời kỳ đỉnh cao của nền văn hoá Hy Lạp-La Mã với sự xuất hiện của pháp luật và trật tự, kiến trúc La Mã, vệ sinh cá nhân, các hệ thống cống rãnh, giáo dục, nhiều vật phẩm nông nghiệp, và tơ lụa.[23] Ở thế kỷ thứ 3, Hoàng đế Septimius Severus qua đời tại York - nơi Hoàng đế Constantinus I sau này đăng cơ.[24] Kitô giáo xuất hiện lần đầu tiên trong khoảng thời gian này, dù có những truyền thống liên kết với Glastonbury tuyên bố một sự xuất hiện thông qua Joseph của Arimathea, trong khi những người khác cho rằng thông qua Lucius của Anh.[25] Tới năm 410, khi Đế quốc của họ suy tàn, người La Mã rời khỏi hòn đảo Anh, để bảo vệ các biên giới của họ ở lục địa châu Âu.[23]

Thời Trung Cổ[sửa | sửa mã nguồn]

Studded and decorated metallic mask of human face.
Một chiếc mũ nghi lễ thế kỷ thứ 7 từ Vương quốc Đông Anglia, được tìm thấy tại Sutton Hoo

Sau khi người La Mã rút đi, Anh được để ngỏ cho cuộc xâm lược của những người ngoại giáo, các chiến binh thuỷ thủ như người Sachsenngười Jute họ giành được quyền kiểm soát tại các khu vực quanh vùng đông nam.[26] Sự tiến bước của họ đã bị chặn lại trong một thời gian sau chiến thắng của người Anh trong trận quyết chiến tại núi Badon. Các vương quốc chư hầu La Mã của người Brython ở phương Bắc, sau này được gọi chung trong thi ca Anh là Hen Ogledd, cũng dần bị người Angles chinh phục ở thế kỷ thứ 6. Những lời tường thuật đáng tin cậy còn lại từ thời ấy cũng như bằng chứng khảo cổ rất hiếm, khiến thời gian này đã được miêu tả như một Thời kỳ Tăm tối. Có nhiều lý thuyết xung đột nhau về mức độ và quá trình người Angles-Sachsen định cư tại Anh; Cerdic, người sáng lập triều đại nhà Wessex, có thể là một người Anh (Briton).[27] Quả thực, tới thế kỷ thứ 7 một loạt các vương quốc Angles-Sachsen chặt chẽ được gọi là Heptarchy đã xuất hiện ở phía nam và miền trung Anh: Northumbria, Mercia, Đông Anglia, Essex, Kent, Sussex, và Wessex.[28]

Kitô giáo du nhập vào phía Nam bởi nhà truyền giáo La Mã là Augustinus và vào phía Bắc bởi Aidan từ Ireland. Sự tái xuất hiện này của Kitô giáo, đã mất sau sự thành lập Heptarchy.[29] Danh hiệu Bretwalda, có nghĩa "Lãnh chúa của người Anh", biểu thị vương quyền ảnh hưởng nhất.[30] Northumbria và Mercia là các lực lượng có ảnh hưởng nhất từ thời kỳ đầu trở về sau, sau những cuộc chinh phục của người Viking ở phía bắc và phía đông, và sự áp đặt Luật lệ Đan Mạch, vương quốc Anh đầu tiên trở thành Wessex dưới thời Alfred Đại Đế. Cháu ông là Athelstan thống nhất Anh năm 927, dù nước này chỉ được cùng cố sau khi Edred đánh tan tác người Viking do Eric Bloodaxe chỉ huy. Vua Cnut Đại Đế sáp nhập Anh vào một đế chế bao gồm cả Đan MạchNa Uy trong một thời gian ngắn.[31] Tuy nhiên nhà Wessex đã được tái lập dưới thời Edward Người tuyên tín.

Painting of figures, on foot and horseback with swords and bows. In the background are water and buildings.
Trận Agincourt diễn ra vào Ngày Thánh Crispin và kết thúc với đại thắng của quân Anh trước quân Pháp đông đảo hơn trong Chiến tranh Một trăm năm.

Nước Anh bị chinh phục năm 1066 bởi một đạo quân tinh nhuệ Normandy - một thái ấp của Vương quốc Pháp - dưới sự chỉ huy của Quận công William Người chinh phục.[32] Chính người người Normandy có nguồn gốc từ Scandinavia và đã định cư ở Normandy vài thế kỷ trước.[32] Họ mang tới một hệ thống phong kiến và duy trì quyền lực thông qua các nam tước, những người lập ra các lâu đài trên khắp nước Anh.[32] Ngôn ngữ nói của tầng lớp tinh hoa cầm quyền mới là tiếng Pháp Normandy, sẽ có ảnh hưởng lớn tới tiếng Anh.

Nhà Plantagenet khởi nghiệp ở xứ Anjou, được thừa kế ngai vàng Anh dưới thời vua Henry II, thêm vào nước Anh Đế quốc Angevin bắt đầu phát triển là các thái ấp của gia đình đã được thừa kế tại Pháp gồm cả Aquitaine.[33] Họ cai trị trong ba thế kỷ, với những ông vua lỗi lạc như Richard I, Edward I, Edward IIIHenry V.[33] Giai đoạn này chứng kiến những thay đổi trong thương mại và thể chế, gồm cả việc ký kết "Đại Hiến chương" (Magna Carta), một hiến chương pháp lý nước Anh được dùng để hạn chế các quyền lực của nhà vua theo luật pháp và bảo vệ các quyền ưu tiên của người tự do.[32] Đan sĩ Cơ đốc giáo phát triển, đào tạo ra các nhà triết học và các trường đại học Oxford và Cambridge đã được thành lập với sự bảo trợ của Hoàng gia. Công quốc Wales trở thành một thái ấp Plantagenet trong thế kỷ 13[34]Vùng đất quý tộc Ireland được Giáo hoàng trao tặng cho vương quốc Anh.

Ở thế kỷ 14, Plantagenets và Nhà Valois đều tuyên bố là những người thừa kế hợp pháp của Nhà Capet và với nó là cả Pháp — hai cường quốc xung đột trong cuộc Chiến tranh Trăm Năm.[35] Vào năm 1346, quân Anh dưới quyền vua Edward III đại phá quân Pháp tại trận Crecy, thanh thế lừng lẫy. Năm sau (1347), con ông là Hoàng tử đen Edward lại đè bẹp quân Pháp trong trận Poitiers vẻ vang. Chưa hết, vào năm 1415, vua Henry V lại đại phá quân Pháp trong trận Agincourt. Cho đến năm 1453, tình hình nghiêng về bất lợi cho nước Anh, cuối cùng chiến tranh kết thúc với thất bại của người Anh. Quân Pháp tái chiếm mọi đất đai mà quân Anh đã chiếm đóng, ngoại trừ thành phố Calais.[36][37] Dịch bệnh Cái chết Đen lan tới Anh, bắt đầu năm 1348, cuối cùng nó đã giết hại một nửa dân số Anh.[38][39] Từ năm 1453 tới năm 1487 cuộc nội chiến giữa hai nhánh của Hoàng gia diễn ra — nhà Yorknhà Lancaster — được gọi là Chiến tranh Hoa Hồng.[40] Vào năm 1475, vua Edward IV của Anh khởi binh đánh Pháp, buộc Triều đình Pháp phải cống nạp cho nước Anh để kết thúc cuộc binh lửa này.[41] Cuối cùng, cuộc Chiến tranh Hoa Hồng dẫn tới việc triều York mất toàn bộ ngôi báu vào tay một gia đình quý tộc Wales là nhà Tudor, một nhánh của triều Lancaster đứng đầu là Henry Tudor, dưới sự hỗ trợ của quân tay sai Wales và Breton, đã xuất binh và giành thắng lợi trong trận cánh đồng Bosworth, vua nhà York là Richard III bại vong.[42]

Buổi đầu Cận đại[sửa | sửa mã nguồn]

Triều đại Tudor chứng kiến nhiều sự kiện.[43] Phục hưng lan tới nước Anh qua các triều thần người Ý, chính họ đã làm xuất hiện trở lại nghệ thuật, giáo dục và sự tranh luận học thuật từ thời cổ đại.[43] Trong thời gian này nước Anh bắt đầu phát triển các kỹ năng đi biển, gồm cả việc phát minh ra máy kinh vĩ và khám phá phía Tây.[43] Chất xúc tác của những cuộc thám hiểm đó là việc Đế quốc Ottoman người Thổ Nhĩ Kỳ kiểm soát biển Địa Trung Hải, ngăn cản thương mại với phương Đông của các quốc gia Kitô giáo châu Âu.[43]

Vua Henry VIII của Anh đã phá vỡ quan hệ tôn giáo với Giáo hội Công giáo Rôma, về những vấn đề liên quan tới ly hôn, theo Đạo luật Tối cao năm 1534 tuyên bố Quốc vương lãnh đạo Giáo hội Anh. Trái với hầu hết các phong trào Tin Lành châu Âu, những nguồn gốc của sự phân chia mang nhiều ý nghĩa chính trị hơn thần học.[Ghi chú 1] Ông cũng chính thức sáp nhập vùng Wales của tổ tiên vào trong Vương quốc Anh với các đạo luật năm 1535–1542. Đã có những cuộc xung đột tôn giáo nội bộ trong thời gian cầm quyền của các con gái của Henry VIII là Mary IElizabeth I. Nữ hoàng Mary I tìm cách đưa quốc gia quay trở lại với Công giáo, trong khi Elizabeth I tách biệt mạnh mẽ với Công giáo bằng cách yêu cầu bắt buộc tôn trọng vị thế thượng thẩm của Anh giáo.[43]

Hải quân Anh dưới quyền chỉ huy của Francis Drake đã đánh tan một hạm đội Tây Ban Nha trong thời kỳ Elizabeth. Trong cuộc chiến tranh với Tây Ban Nha, thuộc địa đầu tiên của Anh tại châu Mỹ đã được nhà thám hiểm Walter Raleigh lập ra năm 1585 và đặt tên là Virginia.[43] Với Công ty Đông Ấn, nước Anh cũng cạnh tranh với Hà LanPháp ở phương Đông.[43] Bản chất của hòn đảo đã thay đổi, khi nhà Stuart trị vì Scotland, từ một vương quốc vốn từ lâu là thù địch, được thừa kế ngôi báu Anh - tạo ra một liên minh cá nhân dưới thời vua James I năm 1603.[45][46] Ông tự xưng là Vua Anh, dù không có cơ sở trong luật pháp Anh.[47]

Painting of seated male figure, with long black hair wearing a white cape and britches.
Khôi phục Anh đã tái lập chế độ quân chủ dưới thời Vua Charles II và hoà bình sau cuộc Nội chiến Anh.

Dựa trên sự xung đột chính trị, tôn giáo và vị thế xã hội, đã có một cuộc Nội chiến Anh giữa những người ủng hộ Nghị viện và những người theo vua Charles I, được gọi là những Người tóc ngắn và các Kỵ sĩ. Đây là một phần của cuộc chiến tranh Ba Vương quốc với sự tham gia của ScotlandIreland. Những người theo phe Nghị viện giành chiến thắng, vua Charles I bị hành quyết và vương quốc bị thay thế bằng Thịnh vượng chung Anh (Commonwealth of England). Lãnh đạo các lực lượng nghị viện là Oliver Cromwell tuyên bố mình là Người bảo hộ năm 1653, một giai đoạn cai trị cá nhân tiếp nối sau đó.[48] Tới khi Oliver Cromwell qua đời, nước Anh đã chán ngán với sự cai trị của Thanh giáo, nhiều người muốn dàn xếp những mối bất hoà cũ và vua Charles II được mời quay trở lại triều đình năm 1660 với cuộc Khôi phục.[49] Khi ấy Hiến pháp được đưa ra với quy định rằng Nhà vua và Nghị viện sẽ cùng cai trị, dù trên thực tế mãi tới thế kỷ sau quy định này mới được thực sự áp dụng trong thực tế.[49] Với việc thành lập Hội Hoàng gia, khoa học và nghệ thuật được khuyến khích phát triển.[49]

Cuộc Đại hoả hoạn Luân Đôn năm 1666 đã tàn phá kinh thành nhưng nó nhanh chóng được xây dựng lại.[50] Trong Nghị viện hai phe nhóm xuất hiện — Những người theo phe Bảo thủNhững người theo Đảng Whig. Đảng Bảo thủ bảo hoàng trong khi Đảng Whig có khuynh hướng tự do. Dù ban đầu những người theo Đảng Bảo thủ ủng hộ ông vua sùng Công giáo là James II, một số trong số họ, cùng với những người theo Đảng Whig đã hạ bệ ông ta trong cuộc Cách mạng năm 1688 và mời Vương công xứ Orange là William III lên ngôi. Một số người Anh, đặc biệt là những người ở phía bắc theo phái Jacob và tiếp tục ủng hộ James II và các con trai của ông. Ông vua hùng cường Louis XIV của Pháp hỗ trợ James II, khơi mào cuộc chiến giữa William III và Louis XIV. Trong trận sông Boyne ở xứ Ireland, quân của William III giành thắng lợi.[51] Sau khi những đại biểu nghị viện Anh và Scotland đều đồng thuận,[52] hai nước tham gia vào trong liên minh chính trị, để lập ra Vương quốc Anh năm 1707.[45] Để tạo điều kiện thuận lợi cho liên minh, các định chế như pháp luật và nhờ thờ quốc gia của mỗi bên đều tiếp tục hoạt động riêng biệt.[53] Từ năm 1702, dưới thời Nữ hoàng Anne, nước Anh lại lâm chiến với Louis XIV trong cuộc Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha tàn khốc.[54] Dưới sự chỉ huy xuất sắc của John Churchill, Quận công Marlborough thứ nhất, quân Anh liên tiếp đánh thắng quân Pháp, điển hình là trong các trận Höchstädt lần thứ hai (1704), Ramillies (1706), Oudenarde (1708) và Malplaquet (1709). Vào năm 1713, Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha kết thúc, nước Anh giành được nhiều thuộc địa từ tay Pháp. Nhờ đó, Đế quốc Anh vươn lên thành một cường quốc hải quân trong khi Louis XIV phải hứng chịu nỗi nhục thất bại.[55]

Tiếp theo đó, họ lại đánh Pháp trong cuộc Chiến tranh Kế vị Áo (1740 - 1748). Năm 1743, vua George II trực tiếp chỉ huy quân Anh đập nát quân Pháp trong trận Dettingen (1748). Nền hành chính quân sự nước Anh cũng được cải tiến khi cuộc chiến tranh ác liệt kết thúc. Nhưng đến năm 1756, cuộc Chiến tranh Bảy Năm bùng nổ. Khi vua Friedrich II của Phổ (tức Friedrich Đại Đế) xua quân tấn công Vương triều nhà Habsburg là đồng minh của Pháp, Thủ tướng Anh William Pitt Già cho rằng người Phổ sẽ giúp nước Anh thắng trận. Tại Ấn Độ, Robert Clive, Tử tước Clive thứ nhất đánh tan quân của Công ty Đông Ấn Pháp trong trận Plassey vào năm 1757. Cùng năm đó, quân Phổ liên tiếp đại phá quân Pháp và quân Áo trong trận Roßbachtrận Leuthen. Vào năm 1759, Hải quân Hoàng gia Anh dưới quyền Đô đốc tài năng Edward Hawke, Tử tước Hawke thứ nhất đè bẹp Hải quân Pháp trong trận hải chiến Vịnh Quiberon, thanh thế lẫy lừng. Cùng năm, danh tướng James Wolfe cũng hất cẳng quân Pháp ra khỏi Quebec. Trong khi đó, tại châu Âu lục địa, quân Anh do Thống chế Phổ là Quận công Ferdinand xứ Brunswick chỉ huy cũng đánh tan tác quân Pháp ở trận Minden. Khi vua George II qua đời vào năm 1760, nước Anh đã làm chủ các thuộc địa của Pháp tại Bắc Mỹ, Ấn Độ và biển cả. Với Hiệp định Paris (1763), Anh là một trong những nước thắng trận.[56][57]

Cuối thời Cận đại và Hiện đại[sửa | sửa mã nguồn]

A stone factory stands against a vivid blue sky, its reflection mirrored in the waters below.
Saltaire, Tây Yorkshire, là một thị trấn nhà máy tiêu biểu từ thời Cách mạng Công nghiệp, và là một Địa điểm Di sản Thế giới.

Dưới thời Vương quốc Anh mới được thành lập, những phát minh từ Hội Hoàng gia và các cải tiến của Anh cộng với thời kỳ Khai sáng Scotland đã mang lại những cải tiến trong khoa học và công nghệ. Điều này đã mở đường cho sự thành lập Đế quốc Anh, trở nên rộng lớn nhất trong lịch sử.[49] Ở trong nước nó dẫn tới cuộc Cách mạng Công nghiệp, một giai đoạn chuyển đổi sâu sắc trong các điều kiện kinh tế xã hội và văn hoá của Anh, dẫn tới nền nông nghiệp, chế biến, công nghệ và khai mỏ công nghiệp hoá, cũng như việc xây dựng các mạng lưới đường bộ, đường sắt, đường thuỷ lớn tạo điều kiện cho sự phát triển và mở rộng của vương quốc.[49] Việc khai trương kênh đào Bridgewater ở tây bắc Anh năm 1761 đã dẫn tới thời đại kênh đào ở Anh.[58][59] Năm 1825 tuyến đường sắt chở khách chạy bằng đầu tàu hơi nước thường trực đầu tiên —tuyến Đường sắt Stockton và Darlington — được mở cửa cho công chúng.[58]

Trong thời Cách mạng Công nghiệp, nhiều công nhân đã di chuyển từ các vùng quê ở Anh tới các khu vực công nghiệp và đô thị mới được mở rộng để làm việc trong các nhà máy, ví dụ tại ManchesterBirmingham, được gọi là "Thành phố Nhà kho" và "Công xưởng của Thế giới".[60][61] Vương quốc Anh duy trì được sự ổn định khá tốt trong suốt thời kỳ Cách mạng Pháp; William Pitt Trẻ là Thủ tướng trong thời trị vì của George III. Vào năm 1798, quân Pháp dưới quyền Napoléon Bonaparte xâm lược Ai Cập, Chính phủ nước Anh phái hạm đội đến cứu Ai Cập. Tử tước Nelson thứ nhất - Horatio Nelson đã đánh tan nát Hải quân Pháp trong trận hải chiến vịnh Aboukir. Sau đại bại, Napoléon phải về nước. Không những thế, vào năm 1801, quân Anh do Ngài Ralph Abercromby chỉ huy cũng đánh tan tác quân Pháp trong trận Alexandria. Không những thế, tại Copenhagen, Hải quân củaa Nelson cũng đập tan Hải quân Đan Mạch là đồng minh của Pháp.[62] Trong thời Các cuộc chiến tranh của Napoléon, Napoleon đã có kế hoạch xâm lược vùng Đông Nam. Tuy nhiên kế hoạch đã phá sản và Hải quân của Napoleon bị Hải quân Anh dưới quyền Tử tước Nelson đập nát trong trận Trafalgar ngoài khơi, trong khi Lục quân của ông ta thì bị Công tước Wellington đánh bại.[49] Đại thắng Waterloo của Quân đội Anh vào năm 1815 đã giết tươi, niềm vinh quang của Napoléon.[56] Các cuộc chiến tranh Napoleon đã dẫn tới một khái niệm tính cách Anh và một dân tộc Anh thống nhất, cùng với người Scotlandngười Wales.[63]

Luân Đôn trở thành khu vực đô thị rộng lớn và đông dân nhất thế giới trong thời kỳ Victoria, và thương mại bên trong Đế chế Anh - cũng như vị thế của Lục quân và Hải quân Anh - rất thịnh vượng.[64] Những động thái chính trị trong nước từ những người cấp tiến như những người theo Phong trào Hiến chương và những người đòi quyền bầu cử cho phụ nữ đã dẫn tới cuộc cải cách luật pháp và phổ thông đầu phiếu.[49] Những thay đổi quyền lực ở Đông-trung Âu đã dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ nhất; hàng nghìn binh sĩ Anh đã thiệt mạng tại những chiến hào chiến đấu cho nước Anh như một phần của phe Hiệp Ước.[64] Những trận đánh kinh hoàng như Somme (1916) và Passchendaele (1917) đã in sâu vào ký ức dân tộc Anh; kết thúc chiến tranh Anh là một nước thắng trận (1918).[65] Hai thập kỷ sau, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Vương quốc Anh một lần nữa chiến đấu trong phe Đồng Minh. Winston Churchill là Thủ tướng thời chiến.[66] Giữa các năm 1940-1941, nước Anh đóng vai trò chính yếu trong việc ngăn chặn thắng lợi của Đức Quốc xã ở châu Âu.[67] Những phát triển công nghệ thời chiến đã khiến nhiều thành phố bị phá huỷ trong những trận ném bom trong đợt oanh kích Blitz.[66] Ngoài ra, tại Bắc Phi năm 1942 quân Anh dưới quyền tướng Bernard Montgomery cũng đánh bại quân Đức dưới quyền tướng Erwin Rommel trong trận El Alamein thứ hai, làm nên một bước ngoặt cho Chiến tranh thế giới thứ hai.[68] Một lần nữa, Anh là một nước thắng trận.[69] Song, cái giá của chiến thắng rất đắt[70] và sau cuộc chiến Đế chế Anh trải qua một quá trình phi thuộc địa hóa nhanh chóng, cũng như hàng loạt những phát minh công nghệ; ô tô trở thành phương tiện vận tải chính và phát triển của Whittle về động cơ phản lực đã dẫn tới sự mở rộng việc đi lại bằng đường không.[66]

Từ thế kỷ 20 đã có một sự dịch chuyển dân số đáng kể tới Anh, chủ yếu từ các phần khác của Quần đảo Anh, nhưng cũng cả từ Khối thịnh vượng chung, đặc biệt là tiểu lục địa Ấn Độ.[71] Từ thập niên 1970 đã có một sự dịch chuyển lớn khỏi ngành chế tạo và sự gia tăng công nghiệp dịch vụ.[72] Như một phần của Vương quốc Anh, vùng này đã gia nhập một sáng kiến thị trường chung được gọi là Cộng đồng Kinh tế châu Âu sẽ phát triển thành Liên minh châu Âu. Từ cuối thế kỷ 20 quản lý hành chính trong Vương quốc Anh đã di chuyển theo hướng chuyển giao quyền lãnh đạo tại Scotland, Wales và Bắc Ireland.[73] Anh và Wales tiếp tục tồn tại như một thực thể pháp lý bên trong Vương quốc Anh.[74] Chuyển giao quyền lực đã dẫn tới một sự nhấn mạnh lớn hơn với một khái niệm bản sắc và lòng yêu nước riêng biệt của Anh.[75][76] Không có sự chuyển giao quyền lực ở Anh, nhưng một nỗ lực để tạo ra một hệ thống riêng biệt trên cơ sở cấp tiểu vùng đã bị bác bỏ trong một cuộc trưng cầu dân ý.[77]

Cai trị[sửa | sửa mã nguồn]

Chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Chính trị Anh

Như một phần của Vương quốc Anh, hệ thống chính trị căn bản ở Anh là một chế độ quân chủ lập hiến và một hệ thống nghị viện.[78] Đã không có một Chính phủ Anh từ năm 1707, khi Đạo luật Liên minh 1707, đưa vào thực hiện các điều khoản của Hiệp ước Liên minh, của Anh và Scotland để hình thành nên Vương quốc Anh.[52] Trước liên minh Anh được cai quản bởi vương triều của mìnhNghị viện Anh. Ngày nay Anh được quản lý trực tiếp bởi Nghị viện Vương quốc Anh, dù cùng với các quốc gia của Vương quốc Anh có các chính phủ chuyển giao quyền lực.[79] Trong House of Commonshạ viện của Nghị viện Anh đóng trụ sở tại Cung điện Westminster, có 532 Đại biểu Nghị viện (MPs) đại diện cho các khu vực bầu cử ở Anh, trong tổng số 650 đại biểu.[80]

Trong cuộc Tổng tuyển cử Vương quốc Anh năm 2015 Đảng Bảo thủ đã giành đa số tuyệt đối trong số 650 ghế với 10 ghế nhiều hơn tất cả các đảng khác cộng lại. Trong cuộc Tổng tuyển cử Vương quốc Anh năm 2010 Đảng Bảo thủ đã giành đa số tuyệt đối trong số 532 ghế tranh cử ở Anh với 61 ghế nhiều hơn tất cả các đảng khác cộng lại (một ghế nữa sẽ được tranh cử vào ngày 27 tháng 5). Tuy nhiên, khi tính cả Scotland, Bắc Ireland và xứ Wales con số này không đủ đảm bảo một đa số tuyệt đối, dẫn tới một nghị viện treo.[81] Để giành được đa số Đảng Bảo thủ, dưới sự lãnh đạo của David Cameron, đã tham gia một thoả thuận liên minh với đảng lớn thứ ba, Đảng Dân chủ Tự do, dưới sự lãnh đạo của Nick Clegg. Sau đó, Gordon Brown đã thông báo việc từ chức thủ tướng[82] và lãnh đạo Công đảng, hiện được dẫn dắt bởi quyền lãnh đạo Harriet Harman cho tới khi có một cuộc bầu cử lãnh đạo đảng mới.

Bởi Vương quốc Anh là một thành viên của Liên minh châu Âu, có những cuộc bầu cử được tổ chức tại Anh để quyết định ai sẽ được cử làm Các thành viên của Nghị viện châu Âu. Cuộc bầu cử Nghị viện châu Âu năm 2009 có kết quả như sau: 23 đại biểu Bảo thủ, 10 đại biểu Công đảng, 9 đại biểu ĐẢng Độc lập Vương quốc Anh (UKIP), 9 đại biểu Đảng Dân chủ Tự do, 2 đại biểu Đảng Xanh và hai từ Đảng Quốc gia Anh (BNP).[83]

Từ thời kỳ chuyển giao quyền lực, trong đó cùng với các quốc gia khác thuộc Vương quốc Anh —Scotland, WalesBắc Ireland — mỗi bên đều có một nghị viện hay quốc hội chuyển giao quyền lực quyết định các vấn đề của riêng mình, đã có cuộc tranh luận về sự đối trọng như vậy ở Anh. Ban đầu có kế hoạch rằng nhiều vùng của Anh sẽ được phân quyền, nhưng sau khi đề xuất bị bác bỏ bởi người dân Đông Bắc trong một cuộc trưng cầu dân ý, kế hoạch này đã không được thực hiện.[77]

Một vấn đề lớn là vấn đề Tây Lothian, tại đó các đại biểu từ Scotland và Wales có thể bỏ phiếu về vấn đề pháp lý chỉ liên quan tới Anh, trong khi các đại biểu Anh không có quyền lực tương tự với quyền pháp lý với các vấn đề đã phân quyền.[84] Điều này khi đặt trong bối cảnh Anh sẽ là địa điểm duy nhất ở Vương quốc Anh không có sự chữa trị ung thư miễn phí, đơn thuốc, chăm sóc nhà ở cho người già và miễn phí đại học top-up,[85] đã dẫn tới sự gia tăng ngày càng lớn trong chủ nghĩa quốc gia Anh.[86] Một số người đã đề xuất việc tạo lập một nghị viện phân quyền Anh,[87] trong khi những người khác đề nghị một cách đơn giản giới hạn quyền bỏ phiếu với các vấn đề luật pháp chỉ liên quan tới Anh cho các đại biểu Anh.[88]

Luật pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Luật pháp Anh

Hệ thống pháp lý luật pháp Anh, được phát triển qua các thế kỷ, là nền tảng của nhiều hệ thống pháp luật trên khắp Anglosphere.[89] Dù hiện là một phần của Vương quốc Anh, hệ thống pháp luật của Các toà án Anh và xứ Wales tiếp tục như một hệ thống luật pháp riêng biệt với hệ thống được sử dụng tại Scotland như một phần của Hiệp ước Liên minh. Nội dung chung của luật pháp Anh là nó được đưa ra bởi các thẩm phán tại các toàn án, thể hiện tình cảm chung và sự ghi nhận tiền lệ pháp lýstare decisis—với các thực tế có trước chúng.[90]

Hệ thống toà án được lãnh đạo bởi Toà án Tối cao Tư pháp, gồm Toà Kháng cáo, Toà Tối cao Tư pháp cho các vụ việc dân sự và Toà án Tối cao cho các vụ hình sự.[91] Toà án Tối cao Vương quốc Anh là toà cao nhất cho các vụ hình sự và dân sự tại Anh và xứ Wales, nó được thành lập năm 2009 sau những thay đổi hiến pháp, thay thế cho các chức năng tư pháp của Thượng viện.[92] Một quyết định của toà kháng cáo cao nhất tại Anh và xứ Wales, Toà án tối cao, là bắt buộc với mọi toà án khác trong vương quốc, là những cơ quan phải tuân thủ các hướng dẫn của nó.[93]

Tội phạm đã gia tăng trong giai đoạn 1981–1995, dù từ đó đã có sự sụt giảm 42% trong các vụ tội phạm giai đoạn 1995–2006.[94] Con số tù nhân đã gia tăng gấp đôi trong cùng giai đoạn đó, khiến nước này có tỷ lệ tù nhân cao nhất ở Tây Âu ở mức 147 trên 100,000 dân.[95] Sở Nhà tù của Nữ hoàng trực thuộc Bộ Tư pháp, quản lý hầu hết các tù nhân, giam giữ hơn 80,000 người bị kết án.[95]

Các vùng, hạt và quận[sửa | sửa mã nguồn]

Northumberland
Tyne và Wear
Durham
Cumbria
Lancashire
Bắc Yorkshire
E. Riding of Yorks.
S. Yorks.
W. Yorks.
Gr. Manc.
Mers.
Cheshire
Derbs.
Notts.
Lincolnshire
Rutland
Leics.
Staffs.
Shropshire
Heref.
Worcs.
W. Mids.
Warks.
Northants.
Cambs.
Norfolk
Suffolk
Essex
Herts.
Beds.
Gr. Luân Đôn
Kent
E. Sussex
Surrey
W. Sussex
Berkshire
Bucks.
Oxon.
Glos.
Bristol
Hampshire
Wiltshire
Somerset
Isle of Wight
Dorset
Devon
Cornwall

Phân chia hành chính Anh gồm tới bốn mức độ phân chia dưới cấp quốc gia được điều khiển thông qua nhiều kiểu thực thể hành chính. Chúng đã được tạo ra cho các mục đích của chính quyền địa phương tại Anh. Bậc cao nhất của chính quyền địa phương là chín vùng của AnhĐông Bắc, Tây Bắc, Yorkshire và the Humber, East Midlands, West Midlands, Đông, Đông Nam, Tây Nam, và Đại Luân Đôn. Chúng được thành lập năm 1994 như các Văn phòng Chính phủ, được Chính phủ Anh sử dụng để cung cấp một loạt các chính sách và chương trình cấp vùng.[96] Chúng được sử dụng để bầu Các thành viên của Nghị viện châu Âu trên cơ sở địa phương.

Sau khi việc phân quyền bắt đầu diễn ra ở những vùng khác của Vương quốc Anh có kế hoạch để các cuộc trưng cầu dân ý cho các vùng của Anh sẽ diễn ra để quyết định quốc hội vùng sẽ xuất hiện như các đối trọng. Luân Đôn chấp nhận năm 1998 —Quốc hội Luân Đôn được thành lập hai năm sau đó. Tuy nhiên, đề xuất này bị các cuộc trưng cầu dân ý phân quyền phía bắc Anh năm 2004 bác bỏ ở Đông Bắc, những cuộc trưng cầu dân ý tiếp theo đã bị huỷ bỏ.[77] Có những kế hoạch để xoá bỏ các quốc hội vùng còn lại vào năm 2010 và chuyển giao các chức năng của chúng cho các Cơ quan Phát triển Vùng và các hệ thống Ban Lãnh đạo Chính quyền Địa phương mới tương đương.[97]

Bên dưới mức vùng tất cả nước Anh được chia thành một trong 48 hạt nghi lễ.[98] Những hạt này chủ yếu được dùng như những khuôn khổ địa lý để tham khảo và đã dần phát triển từ Thời Trung cổ, và một số hạt được thành lập gần đây như vào năm 1974.[99] Mỗi hạt có một Lord LieutenantHigh Sheriff; các chức vụ này được dùng để thể hiện nền quân chủ Anh tại địa phương.[98] Bên ngoài Đại Luân Đônquần đảo Scilly, Anh cũng được chia thành 83 hạt đô thị và phi đô thị; chứng tương đương với các khu vực được dùng cho các mục đích chính quyền địa phương[100] và có thể gồm chỉ một quận hay được chia thành nhiều quận.

Có sáu hạt đô thị dựa trên các khu vực đô thị hoá nhất và không có các hội đồng hạt.[100] Tại các khu vực này nguyên tắc chính quyền là các uỷ ban của các tiểu vùng, các thành phố đô thị. 27 hạt "shire" phi đô thị có một hội đồng hạt và được chia thành các quận, mỗi quận có một hội đồng quận. Thông thường, dù không phải là luôn luôn, chúng được thành lập tại các khu vực đô thị. Các hạt phi đô thị còn lại chỉ là một quận và thường tương đương với các thị trấn hay các hạt lớn có dân số ít; chúng được gọi là các chính quyền đơn nhất. Đại Luân Đôn có một hệ thống quản lý địa phương khác biệt, với ba hai thị trấn Luân ĐônThành phố Luân Đôn bao phủ một khu vực nhỏ ở giữa, được quản lý bởi Hội đồng Thành phố Luân Đôn.[101] Ở mức độ địa phương nhất, hầu hết Anh được chia thành các xứ đạo dân sự với hội đồng; chúng không tồn tại ở Đại Luân Đôn.[102]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Địa lý Anh

Quang cảnh và các dòng sông[sửa | sửa mã nguồn]

Về mặt địa lý Anh gồm vùng trung tâm và hai phần ba hòn đảo Anh, cộng các hòn đảo ngoài khơi như Đảo WightĐảo Scilly. Anh giáp với hai quốc gia anh em trong Vương quốc Anh —Scotland ở phía bắc và Wales ở phía tây. Anh ở gần Lục địa châu Âu hơn bất kỳ phần nào khác của lục địa Anh. Nước này bị chia tách với Pháp bởi một eo biển rộng 34 km[103], dù hai quốc gia được kết nối với nhau bằng Đường hầm eo biển Manche gần Folkestone.[104][105] Bởi Anh nằm trên một hòn đảo, nó bị bao quanh bởi Biển Ireland, Biển BắcĐại Tây Dương.

Các con sông quan trọng nhất của Anh, bởi chúng có các bến cảng tại Luân Đôn, Liverpool, và Newcastle, là các con sông thuỷ triều là Thames, MerseyTyne.[106] Thuỷ triều làm mực nước trong các phụ lưu của nó dâng lên cho phép tàu vào các bến cảng. Với chiều dài 354 km, Severn là con sông dài nhất chảy qua nước Anh. Nó đổ vào Kênh Bristol và nổi tiếng vì các đợt thuỷ triều Severn Bore của mình, có thể đạt tới độ cao 2m.[106] Tuy nhiên, con sông dài nhất nằm hoàn toàn trong nước Anh là sông Thames, với chiều dài 346 km.[107] Nước Anh có nhiều hồ nhưng đa số nằm tại quận được đặt tên một cách chính xác là Quận Hồ; hồ lớn nhất là Hồ Windermere, nổi tiếng với tên hiệu "Nữ hoàng của các hồ".[106]

Green hills with trees in the foreground.
Địa hình Dartmoor, Devon

Về địa chất, các Pennine, được gọi là "xương sống của Anh", là rặng núi cổ nhất nước, có nguồn gốc từ cuối Kỷ Paleozoic khoảng 300 triệu năm trước.[108] Tổng chiều dài của các Pennine là 400 km, đỉnh cao nhất tại Cross Fell ở Cumbria.[106] Vật chất cấu tạo núi chủ yếu là đá cátđá vôi, nhưng cũng bao gồm cả than đá. Có các phong cảnh đá vôi tại các khu vực calcite như các phần của Yorkshire và Derbyshire. Phong cảnh Pennine hoang dã hơn tại các vùng cao, rải rác có các thung lũng tươi tốt cạnh các con sông.[106] Ở đây có ba vườn quốc gia, Yorkshire Dales, Northumberland, và Peak District. Điểm cao nhất của Anh, ở độ cao 978m, là Scafell Pike tại Cumbria.[106] Nằm giữa biên giới Anh và Scotland là Cheviot Hills.

Các vùng đất thấp của Anh nằm ở phía nam Pennines, gồm các quả đồi tươi tốt, gồm cả Cotswold Hills, Chiltern Hills, NorthSouth Downs —nơi chúng giáp với biển và hình thành nên những vách đá trắng như vách Dover.[106] Bán đảo tây nam granitic ở West Country là nơi có những vùng đất cao hoang dã, như DartmoorExmoor, với một khí hậu ôn hoà; cả hai đều là các vườn quốc gia.[106]

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Khí hậu Anh

Anh có khí hậu biển ôn hoà có nghĩa các giới hạn nhiệt độ của nước này không thấp hơn 0 °C vào mùa đông và không cao hơn 32 °C vào mùa hè.[109] Khí hậu thường xuyên ẩm ướt và dễ thay đổi. Các tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2, đặc biệt là tháng 2 ở bờ biển Anh, trong khi tháng 7 thường là tháng nóng nhất. Các tháng có thời tiết ôn hoà tới ấm với lượng mưa ít là tháng 5, 6, tháng 9 và tháng 10.[109]

Những ảnh hưởng lớn nhất với thời tiết Anh là từ sự gần gũi địa lý với Đại Tây Dương, vĩ độ bắc của nước Anh và các vùng nước ấm bao quanh Gulf Stream.[109] Anh nhận được lượng mưa khá lớn trong năm, với mùa thu và mùa đông là những khoảng thời gian ẩm thấp nhất - về mặt địa lý Quận Hồ có lượng mưa nhiều hơn bất kỳ nơi nào khác trong nước.[109] Từ khi việc lưu trữ dữ liệu thời tiết bắt đầu, nhiệt độ cao nhất ghi nhận được là 38.5 °C vào ngày 10 tháng 8 năm 2003 tại BrogdaleKent,[110] trong khi nhiệt độ thấp nhất là −26.1 °C ngày 10 tháng 1 năm 1982 tại Edgmond, Shropshire.[111]

Các khu đô thị chính[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng Đô thị Đại Luân Đôn là khu vực đô thị lớn nhất tại Anh[113] và là một trong những thanh phố đông đúc nhất trên thế giới. Nó được coi là một thành phố toàn cầu và có dân số lớn hơn các quốc gia khác trong Vương quốc Anh và cả chính nước Anh.[113] Các khu vực đô thị khác với kích cỡ và tầm ảnh hưởng lớn thường nằm ở miền bắc nước Anh hay miền trung nước Anh.[113]năm mươi khu định cư đã được gọi là có vị thế thành phố tại Anh, trong khi cả Vương quốc Anh có sáu mươi sáu.

Tuy nhiều thành phố ở Anh khá lớn về kích thước, như Birmingham, Manchester, Liverpool, Leeds, Newcastle, Bradford, Nottingham và các thành phố khác, một lượng dân cư đông đảo không cần thiết phải có đối với một khu định cư để được trao vị thế thành phố.[114] Theo truyền thống vị thế này được trao cho các thị trấn với các nhà thờ chính tòa và vì thế có các thành phố nhỏ hơn như Wells, Ely, Ripon, TruroChichester.[114] Theo Văn phòng Thống kê Quốc gia mười thành phố lớn nhất và đang tiếp tục phát triển là;[113]

Hạng Khu vực Đô thị Dân số Địa điểm Major localities
1 Khu vực Đô thị Đại Luân Đôn 8.278.251 67 Đại Luân Đôn, được chia thành Thành phố Luân Đôn và 32 thị trấn Luân Đôn gồm cả Croydon, Barnet, Ealing, Bromley[115]
2 Khu vực Đô thị Miền trung Tây 2.284.093 22 Birmingham, Wolverhampton, Dudley, Walsall
3 Khu vực Đô thị Đại Manchester 2.240.230 57 Manchester, Salford, Bolton, Stockport, Oldham
4 Khu vực Đô thị Tây Yorkshire 1.499.465 26 Leeds, Bradford, Huddersfield, Wakefield, Halifax
5 Tyneside 879,996 25 Newcastle, North Shields, South Shields, Gateshead, Jarrow
6 Khu vực Đô thị Liverpool 816,216 8 Liverpool, St Helens, Bootle, Huyton-with-Roby
7 Khu vực Đô thị Nottingham 666,358 15 Nottingham, BeestonStapleford, Carlton, Long Eaton
8 Khu vực Đô thị Sheffield 640,720 7 Sheffield, Rotherham, Chapeltown, Mosborough
9 Khu vực Đô thị Bristol 551,066 7 Bristol, Kingswood, Mangotsfield, Stoke Gifford
10 Brighton/Worthing/Littlehampton 461,181 10 Brighton, Worthing, Hove, Littlehampton, Shoreham, Lancing

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Kinh tế Anh

Nền kinh tế Anh là một trong những nền kinh tế lớn nhất trên thế giới, với GDP trên đầu người ở mức £22,907.[116] Thường được coi là một nền kinh tế thị trường pha trộn, nó đã chấp nhận nhiều nguyên tắc thị trường tự do trái ngược với Chủ nghĩa tư bản Rhine của châu Âu, tuy vậy vẫn duy trì được một cơ sở hạ tầng an sinh xã hội tiên tiến.[117] Đồng tiền tệ chính thức của Anh là pound sterling, cũng được gọi là GBP. Thuế tại Anh khá cạnh tranh khi so sánh với hầu hết phần còn lại của châu Âu - ở thời điểm năm 2009 tỷ lệ thuế cá nhân cơ bản là 20% trên thu nhập có thể đánh thuế lên tới £37,400, và 40% trên bất kỳ khoản thu nhập nào khác trên mức này.[118]

Kinh tế Anh chiếm phần lớn nhất trong nền Kinh tế Vương quốc Anh,[116] với mức GDP theo PPP đứng hạng 18 trên thế giới. Anh đứng hàng đầu trong các lĩnh vực hoá chất và dược phẩm và trong những ngành công nghiệp kỹ thuật quan trọng, đặc biệt là hàng không, công nghiệp vũ khí, và lĩnh vực chế tạo công nghiệp phần mềm. Luân Đôn, là nơi đóng trụ sở của Thị trường Chứng khoán Luân Đôn, thị trường chứng khoán chính của Vương quốc Anh và lớn nhất ở châu Âu, là trung tâm tài chính của Anh —100 trong số 500 doanh nghiệp lớn nhất châu Âu đóng trụ sở tại Luân Đôn.[119] Luân Đôn đồng thời là trung tâm tài chính lớn nhất châu Âu.[120]

A silver coloured car.
Aston Martin là một công ty sản xuất ô tô nổi tiếng của Anh.

Ngân hàng Anh, được vị chủ ngân hàng người Scotland William Paterson thành lập năm 1694 là ngân hàng trung ương của Vương quốc Anh. Ban đầu được thành lập để hoạt động như một ngân hàng tư nhân với Chính phủ Anh, nó đã tiếp tục thực hiện vai trò này cho Vương quốc Anh -từ năm 1946 nó đã trở thành một định chế thuộc sở hữu nhà nước.[121] Ngân hàng có vị thế độc quyền trong việc phát hành tiền tệ ở Anh và xứ Wales, dù không có vị thế này ở những nơi khác tại Vương quốc Anh. Uỷ ban Chính sách Tiền tệ của ngân hàng đã được trao trách nhiệm quản lý chính sách tiền tệ quốc gia và quy định các tỷ lệ lợi tức.[122]

Anh là một quốc gia công nghiệp hoá cao, nhưng từ thập niên 1970 đã có một sự sụt giảm mạnh trong các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo truyền thống, và có sự gia tăng nhấn mạnh trên một nền kinh tế theo định hướng công nghiệp dịch vụ.[72] Du lịch đã trở thành một ngành công nghiệp quan trọng, thu hút hàng triệu du khách tới Anh mỗi năm. Lĩnh vực xuất khẩu của nền kinh tế chủ yếu là dược phẩm, ô tô —dù nhiều nhãn hiệu Anh hiện thuộc sở hữu của nước ngoài, như Rolls-Royce, Lotus, JaguarBentleydầu thôdầu mỏ từ những phần của Anh trong North Sea Oil cùng với Wytch Farm, động cơ máy bayđồ uống có cồn.[123] Nông nghiệp chuyên canh và được cơ giới hoá mạnh, sản xuất ra 60% nhu cầu thực phẩm của quốc gia với chỉ 2% lực lượng lao động.[124] Hai phần ba sản lượng thuộc lĩnh vực cho chăn nuôi gia súc, phần còn lại là trồng trọt.[125]

Cơ sở hạ tầng[sửa | sửa mã nguồn]

Sở vận tải là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm giám sát việc vận tải tại Anh. Có nhiều đường cao tốc tại Anh, một trong những tuyến đường quan trọng nhất cho xe tải là A1 Great North Road, trải dài xuyên quốc gia từ Luân Đôn tới Newcastle.[126] Đường cao tốc dài nhất tại Anh là M6, kéo dài từ Rugby tới Tây Bắc lên tới biên giới Anh-Scotland.[126] Ngoài ra còn có những con đường lớn khác; đường M1 từ Luân Đôn tới Leeds, đường M25 bao quanh Luân Đôn, đường M60 bao quanh Manchester, đường M4 từ Luân Đôn tới South Wales, đường M62 từ Liverpool tới Manchester và Đông Yorkshire và đường M5 từ Birmingham tới Bristol và Tây Nam.[126]

Vận tải bằng xe buýt xuyên quốc gia rất phổ thông, các công ty lớn gồm National Express, ArrivaGo-Ahead Group. Những chiếc xe buýt hai tầng màu đỏ tại Luân Đôn đã trở thành một biểu tượng của Anh. Có một mạng lưới đường sắt nhanh tại hai thành phố của Anh; Tàu điện ngầm Luân ĐônTyne and Wear Metro, mạng lưới thứ hai nằm tại Newcastle, Gateshead và Sunderland.[127] Cũng có các mạng lưới xe điện, như; Blackpool, Manchester Metrolink, Sheffield SupertramMidland Metro.[127]

Light from sunset reflected over buildings and gray concrete.
Sân bay Luân Đôn Heathrow là một trong những sân bay có số lượng hành khách đi lại lớn nhất trên thế giới.[128]

Vận tải đường sắt tại Anh lâu đời nhất trên thế giới, với hệ thống đầu tiên xuất hiện năm 1825.[129] Đa phần mạng lưới đường sắt dài 16,116 km của Vương quốc Anh nằm trong lãnh thổ Anh, bao phủ toàn bộ đất nước.[130] Những tuyến đường này chủ yếu là đường sắt đơn, đường sắt đôi hay đường sắt bốn, dù cũng có những tuyến đường sắt khổ hẹp. Anh có kết nối vận tải đường sắt với PhápBỉ qua tuyến đường sắt ngầm dưới biển, Đường hầm eo biển Manche được hoàn thành năm 1994.

Anh có các cơ sở vận tải hàng không kết nối với nhiều địa điểm trên thế giới, sân bay lớn nhất là Sân bay Luân Đôn Heathrow nếu tính theo lượng hành khách là sân bay bận rộn nhất châu Âu và là một trong những sân bay bận rộn nhất trên thế giới.[128] Các sân bay lớn khác gồm Sân bay Manchester, Sân bay Luân Đôn Stansted, Sân bay LutonSân bay Quốc tế Birmingham.[128] Bằng đường biển có vận tải bằng phà, cả cho các tuyến nội địa và quốc tế, một số tuyến đông đúc nhất kết nối với Ireland, Hà Lan và Bỉ.[131] Việc đi lại bằng đường thuỷ như trên các con sông, kênh, tàu biển rất phổ thông với khoảng 7100 km đường thuỷ có thể lưu thông tại Anh, một nửa trong số đó thuộc sở hữu của Đường thuỷ Anh (Waterscape).[131] Sông Thames là tuyến đường thuỷ chủ chốt của Anh, với hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu tại Cảng Tilbury, một trong ba cảng chính của Vương quốc Anh.[131]

Red brick building partially obscured by trees.
Các cơ sở y tế địa phương, như địa điểm này tại Dorchester, Dorset, có mặt trên khắp nước Anh.

Sở Y tế Quốc gia (NHS) là hệ thống y tế tài chính công tại Anh chịu trách nhiệm cung cấp đa phần các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ trong nước. NHS bắt đầu hoạt động ngày 5 tháng 7 năm 1948, thực hiện các nội dung của Đạo luật Sở Y tế Quốc gia năm 1946. Nó dựa trên các phát hiện của Báo cáo Beveridge, được chuẩn bị bởi nhà kinh tế và cải cách xã hội William Beveridge.[132] NHS được cấp kinh phí phần lớn từ thuế chung gồm cả các khoản chi trả Bảo hiểm Quốc gia,[133] nó cung cấp hầu hết các dịch vụ không mất phí bổ sung dù cũng có những khoản phụ phí cho việc xét nghiệm mắt, chăm sóc răng miệng, kê đơn thuốc và các lĩnh vực chăm sóc cá nhân.[134]

Cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về NHS là Sở Y tế, đứng đầu là Bộ trưởng Y tế Nhà nước, và có chân trong Nội các Vương quốc Anh. Hầu hết chi phí của Sở Y tế được chi cho NHS —năm 2008-2009 £98.6 tỷ được dành cho NHS.[135] Trong những năm gần đây lĩnh vực tư nhân dần được gia tăng để cung cấp thêm các dịch vụ cho NHS dù có sự phản đối của các bác sĩ và các công đoàn.[136] Tuổi thọ trung bình của người dân Anh là 77.5 năm cho nam và 81.7 năm với nữ, cao nhất trong số bốn quốc gia thuộc Vương quốc Anh.[137]

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Map of England with regions shaded in different shades of blue.

Với hơn 51 triệu dân, Anh là nước đông dân nhất trong Vương quốc Anh, chiếm 84% tổng dân số.[138] Anh được lấy như một đơn vị và so với các quốc gia trên thế giới có dân số đứng hàng thứ tư trong Liên minh châu Âu và hạng thứ 25 theo dân số trên thế giới.[139] Với mật độ dân số 395 người trên kilômét vuông, nước này có mật độ đứng hàng thứ hai ở Liên minh châu Âu sau Malta.[140][141]

Người Anh là một British people[142]—bằng chứng gene cho thấy 75–95% hậu duệ theo họ nội từ những người định cư thời tiền sử ban đầu tới từ Bán đảo Iberia.[143][144][145] Có một thành phần Norse quan trọng, và một phần đóng góp 5% từ AnglesSaxons,[143] dù các chuyên gia gene khác đưa ra ước tính người Norse-Germanic chiếm một nửa.[146][147] Cùng với thời gian nhiều nền văn hoá đã để lại ảnh hưởng—Tiền sử, Brythonic,[148] Roman, Anglo-Saxon,[149] Norse Viking,[150] Các văn hoá Gaelic, cũng như một ảnh hưởng lớn từ người Normans. Có một cộng đồng Do Thái Anh tại những phần cũ của Đế chế Anh; đặc biệt là ở Hoa Kỳ, Canada, Úc, Chile, Nam PhiNew Zealand.[Ghi chú 2] Từ cuối những năm 1990, người Anh đã di cư tới Tây Ban Nha.[155][156]

Pie chart with main body in blue and multiple smaller segments in other colours.
Ước tính năm 2007 về các nhóm sắc tộc tại Anh

Ở thời Sổ điền thổ, được biên soạn năm 1086, hơn 90% dân số Anh khoảng hai triệu người sống ở vùng nông thôn.[157] Tới năm 1801 dân số đã tăng lên 8.3 triệu, và tới năm 1901 đã tăng lên 30.5 triệu.[158] Vì sự thịnh vượng kinh tế ở Đông Nam Anh có nhiều người nhập cư kinh tế từ các nơi khác của Vương quốc Anh.[142] Đã có một làn sóng di cư khá lớn của người Ireland, với 25% dân số Anh có tổ tiên là người Ireland.[159] Tổng dân số là người Âu chiếm 89.90%, gồm cả người Đức[159]Ba Lan.[142]

Những sắc tộc khác chủ yếu từ các thuộc địa cũ của Anh cũng đã tới từ những năm 1950—5.30% người sống tại Anh đã di cư tới từ tiểu lục địa Ấn Độ, chủ yếu là Ấn ĐộPakistan.[142][159] 2.30% dân số là người da đen, chủ yếu tới từ vùng Caribbean.[142][159] Có một số lượng khá lớn người Hoangười Anh gốc Hoa.[142][159] Ở thời điểm năm 2007, 22% trẻ em theo học các trường tiểu học tại Anh thuộc các gia đình sắc tộc thiểu số.[160] Khoảng một nửa sự gia tăng dân số giai đoạn 1991–2001 là do nhập cư.[161] Tranh cãi về việc nhập cư là một vấn đề chính trị quan trọng,[162] theo một cuộc điều tra của Home Office 80% người dân muốn ngăn chặn nhập cư.[163] Văn phòng Thống kê Quốc gia đã dự đoán rằng dân số sẽ tăng thêm sáu triệu người trong khoảng thời gian năm 2004 và 2029.[164]

Ngôn ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Các nước nói tiếng Anh. Các quốc gia màu xanh tối có đa số người sử dụng như tiếng mẹ đẻ. Các quốc gia màu xanh sáng coi tiếng Anh như một ngôn ngữ chính thức, theo pháp lý hay trên thực tế. Tiếng Anh cũng là một trong các ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu.[165]

Tiếng Anh ngày nay được hàng trăm triệu người trên khắp thế giới sử dụng, có nguồn gốc từ ngôn ngữ Anh, nơi hiện tại nó vẫn là một ngôn ngữ chính. Một ngôn ngữ Ấn-Âu trong nhánh Anglo-Frisian của ngữ hệ Germanic, nó liên quan chặt chẽ với ngôn ngữ Scots.[166] Sau cuộc chinh phục của người Norman, tiếng Anh Cổ bị thay thế và chỉ được các giai cấp bình dân sử dụng, tiếng Pháp Norman và tiếng Latin được giới quý tộc sử dụng.

Tới thế kỷ 17, tiếng Anh quay trở lại thành ngôn ngữ được ưa chuộng trong mọi tầng lớp, dù đã thay đổi nhiều; hình thức tiếng Anh Trung Cổ thể hiện nhiều ảnh hưởng từ tiếng Pháp, cả trong từ vựng và cách phát âm. Trong thời Phục hưng Anh, nhiều từ bị ảnh hưởng từ tiếng Latin và tiếng Hy Lạp.[167] Tiếng Anh hiện đại tiếp tục truyền thống uyển chuyển này, khi nó hấp thu các từ từ các ngôn ngữ khác nhau. Nhờ một phần lớn ở Đế chế Anh, tiếng Anh đã trở thành tiếng mẹ đẻ không chính thức của thế giới.[168]

Dạy và học tiếng Anh là một hoạt động kinh tế quan trọng, và bao gồm các trường ngôn ngữ, chi tiêu du lịch, và xuất bản, Không hề có điều luật quy định một ngôn ngữ chính thức cho Anh,[169] nhưng tiếng Anh là ngôn ngữ duy nhất được sử dụng trong thương mại chính thức. Dù nước này có kích cỡ khá nhỏ, có nhiều kiểu giọng địa phương, và các cá nhân có cách phát âm mạnh có thể không dễ dàng được hiểu ở mọi nơi trong nước.

Ngôn ngữ Cornish, đã không còn là một ngôn ngữ của cộng đồng từ thế kỷ 18, đang được hồi sinh,[170][171][172][173] và hiện được bảo vệ theo Hiến chương châu Âu về các ngôn ngữ vùng và thiểu số.[174] NÓ được 0.1% dân số tại Cornwall sử dụng,[175] và được dạy ở một số mức độ tại nhiều trường cấp một và cấp hai.[176][177] Các trường nhà nước dạy học sinh một ngôn ngữ thứ hai, thường là tiếng Pháp, tiếng Đức hay tiếng Tây Ban Nha.[178] Vì tình trạng nhập cư, có thông báo vào năm 2007 rằng khoảng 800,000 học sinh tại các trường học nói một thứ tiếng nước ngoài tại gia đình,[160] phổ thông nhất là tiếng PunjabiUrdu.[179]

Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Tôn giáo tại Anh

Ki-tô giáo là tôn giáo có số tín đồ đông nhất ở Anh, và nó đã có mặt từ Sơ kỳ Trung Cổ, dù nó xuất hiện lần đầu còn sớm hơn nữa, ở thời Gaelic và La Mã. Nó tiếp tục thông qua Kitô giáo Hải đảo sơ khởi, và ngày nay khoảng 71.6% người Anh tự coi mình là tín đồ Ki-tô giáo.[180] Hình thức Ki-tô giáo được thực hiện nhiều nhất ngày nay là Anh giáo,[181] có từ giai đoạn Cải cách ở thế kỷ 16, với sự chia rẽ năm 1536 khỏi Rome về ý muốn ly dị Catherine của Aragon của Henry VIII, hệ phái này tự xem mình vừa là Công giáo vừa là Cải cách.

Có các truyền thống Thượng Giáo hộiHạ Giáo hội, và một số người theo giáo phái Anh coi mình là Công giáo Anh, sau phong trào Tractarian. Vương triều Vương quốc Anh là lãnh đạo của Giáo hội, hoạt động như Người quản trị Tối cao. Giáo hội Anh có vị thế là giáo hội thiết lập tại Anh. Có khoảng 26 triệu người theo Giáo hội Anh và họ hình thành nên một phần của Cộng đồng Anh giáo với Tổng Giám mục Canterbury hoạt động như thủ lĩnh biểu tượng trên khắp thế giới.[182] Nhiều nhà thờ chính tòa và các nhà thờ giáo xứ là các công trình lịch sử với tầm quan trọng về kiến trúc, như Tu viện Westminster, York Minster, nhà thờ chính tòa Durhamnhà thờ chính tòa Salisbury.

Giáo phái Ki-tô giáo đứng thứ hai là Giáo hội Latinh thuộc Giáo hội Công giáo Rôma, có nguồn gốc lịch sử đoàn thể tại Anh từ thế kỷ thứ 6 với cuộc truyền giáo của Augustine và là tôn giáo chính trên toàn bộ hòn đảo trong khoảng một nghìn năm. Từ khi nó tái xuất hiện sau sự Giải phóng Công giáo, Nhà thờ đã tổ chức các giáo sĩ theo cơ sở Anh và xứ Wales theo đó có 4.5 triệu thành viên (hầu hết trong số đó là người Anh).[183]

Cho tới nay chỉ có một Giáo hoàng là người Anh, Adrian IV; trong khi các thánh BedeAnslem được coi là Tiến sĩ Hội thánh. Một hình thức của Tin lành được gọi là Hội Giám lý là giáo phái lớn thứ ba và đã phát triển ra ngoài giáo phái Anh nhờ John Wesley.[184] Nó giành được sự quy thuận của nhân dân tại các thị trấn nhà máyLancashireYorkshire, và cả trong các công nhân thiếc tại Cornwall.[185] Cũng có các cộng đồng thiểu số phi tuân phục khác, như Baptists, Quakers, Tự trị Giáo đoàn, Nhất vị luậnCứu thế quân.[186]

A large white building with a silver dome on the top, and two minarets either side.
Baitul Futuh, thánh đường Hồi giáo lớn nhất tại Tây Âu[187]

Vị thánh bảo hộ của Anh là Thánh George, ông được thể hiện trên lá cờ quốc gia, cũng như trên Cờ Liên minh như một phần của sự kết hợp.[188][188] Có nhiều vị thánh người Anh và những vị thánh có liên quan khác, một số vị thánh đáng chú ý nhất gồm; Cuthbert, Alban, Wilfrid, Aidan, Edward Người tuyên tín, John Fisher, Thomas More, Petroc, Piran, Margaret ClitherowThomas Becket.[189] Cũng có các tôn giáo khác ngoài Kitô giáo. Đạo Do Thái có một lịch sử của một cộng đồng nhỏ trên hòn đảo từ năm 1070.[190] Họ đã bị trục xuất khỏi Anh năm 1290 sau Sắc lệnh Trục xuất, chỉ được phép quay trở lại vào năm 1656.[190]

Đặc biệt từ những năm 1950 các tôn giáo phương Đông từ các thuộc địa cũ của Anh đã bắt đầu xuất hiện, vì những người nhập cư từ nước ngoài; Hồi giáo là phổ thông nhất và chiếm khoảng 3.1% tại Anh.[180] Hindu giáo, Sikh giáoPhật giáo đứng hàng thứ hai với tổng cộng 2%,[180] được đưa vào từ Ấn ĐộĐông Nam Á.[180] Khoảng 14.6% dân số tuyên bố không theo tôn giáo nào.[180] Trước khi Kitô giáo được truyền bá, các thuyết đa thần Celtic, La Mã, Anglo-Saxonthần thoại Norse được thực hành.

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Các trường đại học và các định chế giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ quan chịu trách nhiệm giáo dục quốc gia phổ thông tới tuổi 19, tại Vương quốc Anh là Sở Trẻ em, Trường học và Gia đình —cơ quan này quản lý trực tiếp các trường học công ở Anh.[191] Được cung cấp tài chính qua thuế các trường học công được xấp xỉ 93% trẻ em ở độ tuổi đi học ở Anh theo học.[192] Trong đó có một số ít là các faith school, chủ yếu thuộc Giáo hội AnhGiáo hội Công giáo Rôma. Giữa tuổi lên ba và lên bốn có một trường mẫu giáo, từ bốn tới mười một là trường tiểu học, và từ mười một tới mười sáu là trường trung học, với một lựa chọn hai năm kéo dài để theo học sixth form college.

Dù hầu hết các trường trung học Anh là trường hỗn hợp, có các trường phổ thông lựa chọn đầu vào, với yêu cầu phải vượt qua eleven plus exam. Khoảng 7.2% trẻ em ở độ tuổi đến trường ở Anh theo học các trường tư, với ngân quỹ từ các nguồn tư nhân.[193] Các tiêu chuẩn được giám sát bởi các thanh tra thường xuyên với các trường nhà nước bởi Văn phòng Tiêu chuẩn Giáo dục và với các trường tư bởi Ban Thanh tra Trường độc lập.[194]

Sau khi hoàn thành giáo dục phổ cập, học sinh thực hiện một kỳ thi GCSE, tiếp theo đó các học sinh có thể quyết định tiếp tục học và tham gia một trường cao đẳng. Các học sinh thường ghi danh vào các trường đại học tại Vương quốc Anh từ năm 18 tuổi trở về sau, nơi họ theo học một bằng cấp hàn lâm. Anh có hơn 90 trường đại học công, được giám sát bởi Sở Sáng kiến, Đại học và Kỹ năng.[195] Các sinh viên nói chung được cấp các khoản vay sinh viên để theo học.[Ghi chú 3] Bằng cấp một được trao cho các sinh viên chưa tốt nghiệp là Bachelor's degree, thường mất ba năm để hoàn thành. Các sinh viên sau đó đủ tư cách để có một bằng hậu tốt nghiệp, một Master's degree, mất một năm, hay một Doctorate degree, mất ba năm.

Anh có một lịch sử khuyến khích giáo dục, và các trường đại học hàng đầu của họ được quốc tế công nhận.[196] Các trường đại học nổi tiếng nhất của Anh gồm Đại học OxfordCambridge. Hai "trường đại học lâu đời" này có nhiều đặc điểm chung và hiện được gọi là Oxbridge. The King's School, CanterburyThe King's School, Rochester là các trường lâu đời nhất tại các quốc gia nói tiếng Anh.[197] Nhiều trường học nổi tiếng của Anh, như Winchester College, Eton College, St Paul's School, Rugby School, và Harrow School là các cơ sở giáo dục miễn phí.[198]

Khoa học, công nghệ và phát minh[sửa | sửa mã nguồn]

Torso of man with long white hair and dark coloured jacket
Isaac Newton một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất trong lịch sử khoa học.

Các nhân vật nổi tiếng của Anh trong lĩnh vực khoa học và toán học gồm Sir Isaac Newton, Michael Faraday, Robert Hooke, Robert Boyle, Joseph Priestley, J. J. Thomson, Charles Babbage, Charles Darwin, Stephen Hawking, Christopher Wren, Alan Turing, Francis Crick, Joseph Lister, Tim Berners-Lee, Andrew WilesRichard Dawkins. Các chuyên gia cho rằng ý tưởng sớm nhất về một hệ mét đã được phát minh bởi John Wilkins, thư ký thứ nhất của Hội Hoàng gia năm 1668.[199] Là nơi ra đời của cuộc Cách mạng Công nghiệp, Anh cũng là quê hương của nhiều nhà phát minh nổi bất hồi cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Các kỹ sư nổi tiếng của Anh gồm Isambard Kingdom Brunel, được biết đến nhiều nhất về việc lập ra Great Western Railway, một loạt các tàu hơi nước nổi tiếng, và nhiều cây cầu quan trọng, vì thế đã mang lại cuộc cách mạng trong vận tải công cộng và kỹ thuật hiện đại.[200]

Các phát minh và khám phá của người Anh gồm; máy quay sợi công nghiệp đầu tiên, máy tính đầu tiênmáy tính hiện đại, World Wide Web cùng với HTTPHTML, sự truyền máu thành công đầu tiên ở con người, và máy hút bụi, máy xén cỏ, dây an toàn, tàu đệm khí, động cơ điện, microphone, động cơ hơi nước, và các lý thuyết như lý thuyết tiến hoá của Darwinthuyết nguyên tử.[201] Newton đã phát triển các ý tưởng về định luật vạn vật hấp dẫn, cơ học Newton, và phép tính vi phân, và Robert Hooke với tên của ông đã được đặt cho định luật co giãn. Các phát minh khác gồm đường sắt mạ thép, thermosiphon, tarmac, dây chun, bẫy chuột, thiết bị an toàn đường bộ "mắt mèo", cùng phát triển bóng đèn điện, đầu máy hơi nước, máy gieo hạt, động cơ phản lực và nhiều kỹ thuật và công nghệ hiện đại được dùng trong cơ khí chính xác.[201]

Văn hoá[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Văn hoá AnhPhục hưng Anh

Kiến trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều công trình đá đài đã được dựng lên trong giai đoạn tiền sử, trong số đó các công trình được biết tới nhiều nhất gồm Stonehenge, Devil's Arrows, Rudston MonolithCastlerigg.[202] Với sự xuất hiện của kiến trúc La Mã cổ đại đã có một sự phát triển các La Mã hoàng cung, nhà tắm, sân khấu vòng, khải hoàn môn, villas, đền La Mã, đường La Mã, pháo đài La Mã, hàng rào cọc và các cống dẫn nước.[203] Chính những người La Mã đã lập ra các thành phố và thị trấn đầu tiên như Luân Đôn, Bath, York, Chester và St Albans. Có lẽ ví dụ được biết tới nhiều nhất là Bức tường Hadrian trải dài xuyên miền bắc nước Anh.[203] Một công trình khác được bảo tồn tốt là nhà tắm La Mã tại Bath, Somerset.[203]

Các công trình thế tục kiểu kiến trúc đầu thời kỳ Trung Cổ là những ngôi nhà đơn giản chủ yếu sử dụng gỗ với mái bằng tranh. Kiến trúc giáo hội thay đổi từ kiểu tổng hợp HibernoSaxon tu viện,[204][205] tới La Mã hoàng cung Kitô giáo sơ khởi và kiến trúc đặc trưng bởi các dải trụ bổ tường, dãy nhịp cuốn trống, các thân lan can và các cửa mở đỉnh tam giác. Sau cuộc chinh phục của người Norman năm 1066 nhiều lâu đài tại Anh đã được xây dựng để các chúa đất có thể củng cố quyền lực của họ và ở phía bắc là để bảo vệ chống xâm lược. Một số lâu đài nổi tiếng nhất có từ thời Trung Cổ gồm Tháp Luân Đôn, Lâu đài Warwick, Lâu đài DurhamLâu đài Windsor cùng một số công trình khác.[206]

Trong suốt thời kỳ Plantagenet một phong cách kiến trúc Gothic Anh đã phát triển mạnh mẽ - các nhà thờ chính tòa Trung Cổ như nhà thờ chính tòa Canterbury, Tu viện WestminsterNhà thờ lớn York là một số ví dụ tiêu biểu.[206] Phát triển từ cơ sở kiến trúc Norman cũng có các lâu đài, cung điện, những ngôi nhà lớn, trường đại học và các nhà thờ xứ đạo. Kiến trúc thời Trung Cổ hoàn thành phong cách Tudor ở thế kỷ 16; four-centred arch, hiện được gọi là vòm Tudor, là một đặc trưng định nghĩa giống như các ngôi nhà wattle and daub trong nước. Sau thời kỳ Phục hưng một hình thức kiến trúc phỏng theo phong cách cổ đại, pha trộn với Kitô giáo xuất hiện — phong cách Baroque Anh, kiến trúc sư Christopher Wren đặc biệt nổi tiếng với phong cách này.[207]

Kiến trúc Georgian nối tiếp với một phong cách tinh vi hơn, tạo ra một hình thức Palladian đơn giản; Royal Crescent tại Bath là một trong những ví dụ nổi tiếng nhất của nó. Với sự xuất hiện của chủ nghĩa lãng mạn thời Victoria, một sự Phục hưng Gothic được đưa ra —với phong cách này và cùng khoảng thời gian đó là cuộc Cách mạng Công nghiệp đã mở đường cho những công trình xây dựng như The Crystal Palace. Từ thập niên 1930 nhiều hình thức hiện đại đã xuất hiện và sự tiếp nhận dành cho chúng cũng thường trái ngược, dù những phong trào truyền thống phản đối tiếp tục được sự ủng hộ từ những vị trí quan trọng.[Ghi chú 4]

Dân gian[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Văn hoá dân gian Anh
"Robin shoots with Sir Guy"
Robin Hood được thể hiện năm 1912 bởi Louis Rhead.

Văn hoá dân gian Anh đã phát triển trong nhiều thế kỷ. Một số nhân vật và câu chuyện hiện diện trên khắp nước Anh, nhưng hầu hết gắn liền với các vùng riêng biệt. Các nhân vật dân gian thông thường gồm yêu tinh, người khổng lồ, người lùn, ông ba bị, troll, goblindwarves. Tuy nhiều truyền thuyết và tục lệ dân gian được cho là có từ cổ xưa, ví dụ các câu chuyện về Offa of AngelnWeyland Smith,[209] những câu chuyện khác xuất hiện sau cuộc xâm lược của người Norman; Robin Hoodnhững người bạn của mình trong rừng Sherwood và những trận đánh của họ với cảnh sát trưởng Nottingham có lẽ là câu chuyện nổi tiếng nhất.[210]

Trong thời kỳ đỉnh cao Trung Cổ các câu truyện cổ tích bắt nguồn từ truyền thống Brythonic đã xâm nhập vào trong văn hoá dân gian Anh - truyền thuyết Arthurian.[211][212][213] Chúng xuất xứ từ các nguồn Anglo-Norman, PhápWelsh,[212] thể hiện các nhân vật Vua Arthur, Camelot, Excalibur, MerlinCác hiệp sĩ bàn tròn như Lancelot. Những câu chuyện này hầu hết được gộp vào với nhau trong Historia Regum Britanniae của Geoffrey of Monmouth.[Ghi chú 5] Một nhân vật xuất hiện sớm khác trong truyền thống Anh, Vua Cole, có thể đã dựa trên một nhân vật thực tế từ nước Anh thuộc La Mã. Nhiều câu chuyện và cái gọi là lịch sử đã tạo nên một phần của Vấn đề Anh rộng lớn hơn, một tổng thể của văn hoá dân gian Anh được chia sẻ.

Men in bright red clothing holding sticks in the air.
Nhảy Morris, một điệu nhảy dân gian Anh

Một số nhân vật dân gian dựa trên các nhân vật lịch sử thực tế hay bán thực tế mà những câu chuyện của họ đã được kể lại sau hàng thế kỷ; ví dụ Lady Godiva được cho là đã khoả thân cưỡi trên một con ngựa chạy qua Coventry, Hereward the Wake là một nhân vật anh hùng của Anh đã chống lại cuộc xâm lược của Norman, Herne thợ săn là một con ma đi bộ gắn liền với khu rừng WindsorĐại công viênMẹ Shipton là một phù thuỷ nguyên mẫu.[215] Vào ngày 5 tháng 11 mọi người đốt những đống lửa, đốt pháo và ăn toffee apple để kỷ niệm việc đánh bại Âm mưu Thuốc súng tập trung quanh Guy Fawkes. Băng nhóm hào hiệp, như Dick Turpin, là một nhân vật tái xuất hiện, trong khi Râu đen là nguyên mẫu cướp biển. Có nhiều hoạt động văn hoá dân gian quốc gia và ở mức vùng, liên quan tới ngày này, như nhảy Morris, nhảy Maypole, Rapper sword ở Đông Bắc., Long Sword dance ở Yorkshire, Mummers Play, bottle-kicking ở Leicestershire, và lăn phó mát tại Cooper's Hill.[216] Không có trang phục truyền thống quốc gia chính thức, nhưng một số kiểu trang phục được bảo tồn tốt như Pearly Kings and Queens gắn liền với người dân khu đông Luân Đôn, Cận vệ Hoàng gia, trang phục MorrisBeefeater.[217]

Ẩm thực[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Ẩm thực Anh
A plate of fish and chips, with salad, dip, lemon slices and a glass of water.
Fish and chips một món được tiêu thụ nhiều của ẩm thực Anh.

Từ Đầu Thời kỳ Hiện đại thực phẩm Anh theo lịch sử đã có đặc trưng ở sự đơn giản trong cách tiếp cận, sự chân thực trong hương vị, và một sự đề cao chất lượng của sản phẩm tự nhiên.[218]thời Trung Cổ và trong suốt giai đoạn Phục hưng, ẩm thực Anh đã có được danh tiếng lẫy lừng, dù đã có một sự suy giảm trong thời Cách mạng Công nghiệp với một sự dịch chuyển khỏi ruộng đất và sự gia tăng số lượng dân thành thị. Người Pháp thỉnh thoảng gọi người Anh là les rosbifs, như một công thức hàm ý rằng ẩm thực Anh không tinh vi hay còn thô.[219] Tuy nhiên, ẩm thực Anh gần đây đã có sự hồi sinh, và đã được công nhận bởi các nhà phê bình ẩm thực với một số loại món ăn được xếp hạng tốt trong bảng [[nhà hàng tốt nhất thế giới của Restaurant.[220] Một cuốn sách thời kỳ đầu về các công thức làm món ăn Anh là Forme of Cury từ triều đình hoàng gia của Richard II.[221]

An apple pie on a red table cloth, with green apples next to it.
Bánh táo đã được dùng ở Anh từ thời Trung Cổ.

Các ví dụ truyền thống về ẩm thực Anh gồm Sunday roast; với một miếng thịt nóng, thường là thịt bò, thịt cừu hay thịt gà, dùng với các loại rau chín, Yorkshire puddingnước sốt.[222] Các món nổi bật khác gồm fish and chipsfull English breakfast —gồm thịt lợn xông khói, grilled tomatoes, bánh mì rán, black pudding, đậu nướng, nấm rán, xúc xích và trứng. Nhiều loại bánh thịt cũng được tiêu thụ như steak and kidney pie, shepherd's pie, cottage pie, Cornish pastypork pie, pork pie được ăn nguội.[222]

Các loại xúc xích cũng thường được tiêu thụ, hoặc như bangers and mash hay toad in the hole. Lancashire hotpot là một món nổi tiếng. Một số loại pho mát phổ thông là CheddarWensleydale. Nhiều món ăn lai Anglo-Indian, curries, đã được tạo ra như chicken tikka masalabalti. Các món bánh kẹo Anh gồm bánh táo, mince pie, spotted dick, scones, Eccles cake, custardsticky toffee pudding. Các món đồ uống phổ thông gồm trà, đã bắt đầu trở thành đồ uống được sử dụng rộng rãi bởi Catherine của Braganza,[223] trong khi các loại đồ uống có cồn gồm rượu và các loại bia Anh như bitter, bia nhẹ, bia đen, và brown ale.[224]

Nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Những ví dụ được biết đến đầu tiên là các tác phẩm tranh đá và nghệ thuật hang động thời tiền sử, đáng chú ý nhất là tại Bắc Yorkshire, NorthumberlandCumbria, nhưng cũng có mặt ở phía nam, ví dụ như tại Creswell Crags.[225] Với sự xuất hiện của văn hoá La Mã ở thế kỷ thứ nhất, nhiều hình thức nghệ thuật sử dụng các bức tượng, tượng bán thân, kính và mosaic đã trở thành tiêu chuẩn. Có nhiều đồ tạo tác vẫn còn tới ngày nay, ví dụ những đồ tại LullingstoneAldborough.[226] Ở Đầu Thời kỳ Trung Cổ phong cách là thánh giá điêu khắc và ngà vôi, tranh trong bản viết tay, đồ trang sức vàng và nạm, thể hiện một tình yêu với sự phức tạp, các mẫu thiết kế dệt như tại Staffordshire Hoard được phát hiện năm 2009. Một số phong cách nghệ thuật pha trộn Gaelic và Anglian đó, như Lindisfarne GospelsVespasian Psalter.[227] Sau này nghệ thuật Gothic trở nên phổ biến tại Winchester và Canterbury, các ví dụ còn lại như Benedictional of St. ÆthelwoldLuttrell Psalter.[228]

Thời kỳ Tudor có các nghệ sĩ nổi bật trong triều, với những bức tranh chân dung sẽ mãi là một phần của nghệ thuật Anh, với sự đóng góp của hoạ sĩ Hans Holbein người Đức cùng các nghệ sĩ trong nước như Nicholas Hilliard.[228] Dưới thời Stuarts, các nghệ sĩ từ Lục địa có ảnh hưởng lớn đặc biệt là Flemish, các ví dụ từ giai đoạn này gồm —Anthony van Dyck, Peter Lely, Godfrey KnellerWilliam Dobson.[228] Thế kỷ 18 là một thời điểm đáng chú ý với sự thành lập Hội Hoàng gia, một chủ nghĩa kinh điển dựa trên Đỉnh cao Phục hưng với các nhân vật đáng chú ý —Thomas GainsboroughJoshua Reynolds trở thành hai nghệ sĩ có số lượng tác phẩm lớn của Anh.[228]

Trường phái Norwich tiếp tục truyền thống sáng tác tranh phong cảnh, trong khi Pre-Raphaelite Brotherhood với phong cách mạnh mẽ và chi tiết của họ đã khôi phục lại phong cách Tiền Phục hưngHolman Hunt, Dante Gabriel RossettiJohn Everett Millais là những người lãnh đạo.[228] Người nổi bật trong số các nghệ sĩ ở thế kỷ 20 là Henry Moore, được coi là đại biểu của điêu khắc Anh và chủ nghĩa hiện đại Anh nói chung.[229] Các hoạ sĩ hiện tại gồm Lucian Freud, tác phẩm Benefits Supervisor Sleeping năm 2008 của ông đã lập một kỷ lục về giá trị của một bức tranh của nghệ sĩ đang sống.[230]

Văn học, thi ca và triết học[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Văn học Anh
A man dressed in grey with a beard, holding a rosary, depicted next to a coat of arms.
Geoffrey Chaucer là một tác gia, nhà thơ và nhà triết học Anh, được biết đến nhiều nhất với tác phẩm hư cấu chưa hoàn thành The Canterbury Tales.

Các tác gia thời kỳ đầu sáng tác bằng tiếng Latinh như BedeAlcuin.[231] Giai đoạn Văn học cổ điển Anh có bài thơ sử thi Beowulf, bãi tụng ca thế tục Biên niên sử Anglo-Saxon,[232] cùng với các tác phẩm Kitô giáo như Judith, Thánh ca của Cædmon kể lại tiểu sử các vị thánh.[231] Sau cuộc chinh phục của người Norman văn học Latin tiếp tục phổ biến trong hầu hết các giai cấp có học vị, cũng như văn hoá Anglo-Norman.

Văn học Anh thời Trung Cổ xuất hiện với Geoffrey Chaucer tác giả của The Canterbury Tales, cùng với Gower, Pearl PoetLangland. Franciscans, William xứ OckhamRoger Bacon là các nhà triết học lớn thời Trung Cổ. Julian của Norwich cùng tác phẩm Revelations of Divine Love của mình là một tác phẩm thần bí Kitô giáo tiêu biểu. Với thời kỳ Phục hưng Anh văn học dưới hình thức Anh tiền hiện đại xuất hiện. William Shakespeare, với những tác phẩm gồm Hamlet, Romeo và Juliet, Macbeth, và A Midsummer Night's Dream, vẫn là một trong các tác gia được ca tụng nhiều nhất trong văn học Anh.[233]

Marlowe, Spenser, Sydney, Kyd, Donne, Jonson cũng là các tác gia có tên tuổi khác trong thời Elizabeth.[234] Francis BaconThomas Hobbes đã viết về chủ nghĩa kinh nghiệmchủ nghĩa duy vật, gồm cả phương pháp khoa họckhế ước xã hội.[234] Filmer đã viết về Quyền lực Thần thánh của các vị Vua. Marvell là nhà thơ nổi tiếng nhất trong Khối thịnh vượng chung,[235] trong khi John Milton sáng tác Paradise Lost trong thời kỳ Cải cách.

This royal throne of kings, this sceptred isle, this earth of majesty, this seat of Mars, this other Eden, demi-paradise; this fortress, built by nature for herself. This blessed plot, this earth, this realm, this England.

William Shakespeare.[236]

Một số nhà triết học nổi bật nhất từ Thời đại khai sángLocke, Paine, JohnsonBenthem. Các thành phần cấp tiến hơn sau này bị phản đối bởi Edmund Burke người được coi là người sáng lập chủ nghĩa bảo thủ.[237] Nhà thơ Alexander Pope với những bài thơ trào phúng của mình được đánh giá cao. Người Anh đóng một vai trò quan trọng trong chủ nghĩa lãng mạnColeridge, Byron, Keats, M Shelley, PB Shelley, BlakeWordsworth là các nhân vật chủ chốt.[238]

Với sự xuất hiện của Cách mạng Công nghiệp, các tác gia nông nghiệp đã tìm cách có được một con đường giữa tự dotruyền thống; Cobbett, ChestertonBelloc là những nhân vật chính, trong khi người sáng lập chủ nghĩa xã hội phường hội, Pentyphong trào hợp tác xã ủng hộ Cole cũng có sự liên quan.[239] Chủ nghĩa kinh nghiệm tiếp tục thông qua MillRussell, trong khi Williams tham gia vào lĩnh vực phân tích. Các tác gia từ khoảng thời kỳ Victoria gồm cả Dickens, chị em Brontë, Austen, Kipling, Wells, và Underhill.[240] Từ đó Anh tiếp tục sản sinh ra những nhà văn viết tiểu thuyết như C. S. Lewis, Orwell, Blyton, Christie, J. R. R. Tolkien, và J. K. Rowling.[241]

Nghệ thuật trình diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Âm nhạc Anh

Âm nhạc dân gian truyền thống Anh có từ hàng thế kỷ và đã đóng góp vào nhiều thể loại âm nhạc nổi tiếng; đáng chú ý nhất là sea shanties, jigs, hornpipedance music. Âm nhạc truyền thống Anh có các biến thể riêng biệt và tính chất riêng cấp vùng. Các bản ballad in của Wynkyn de Worde về Robin Hood từ thế kỷ 16 là một tạo tác quan trọng, cũng như các bản The Dancing Master của John PlayfordRoxburghe Ballads của Robert Harley's.[242] Một số những bài hát nổi tiếng nhất gồm "The Good Old Way", "Pastime with Good Company", "Maggie May" và "Spanish Ladies" cùng những bài khác. Nhiều bài hát cho trẻ em có nguồn gốc ở Anh như "Twinkle Twinkle Little Star", "Roses are red", "Jack and Jill", "Here We Go Round the Mulberry Bush" và "Humpty Dumpty".[243]

Các nhà soạn nhạc Anh thời kỳ đầu ở thể loại âm nhạc cổ điển gồm các nghệ sĩ thời kỳ Phục hưng Thomas TallisWilliam Byrd, tiếp sau là Henry Purcell thuộc thời kỳ Baroque. George Frideric Handel người gốc Đức đã trở thành một công dân Anh[244] và dành hầu hết thời gian sáng tác của mình tại Luân Đôn, sáng tạo ra một số tác phẩm nổi tiếng nhất trong thể loại âm nhạc cổ điển, The Messiah, Water Music, và Music for the Royal Fireworks. Đã có một sự phục hưng trong danh sách các nhà soạn nhạc Anh ở thế kỷ 20 đứng đầu là Benjamin Britten, Frederick Delius, Edward Elgar, Gustav Holst, Ralph Vaughan Williams và những người khác.[245] Các nhà soạn nhạc Anh hiện nay gồm cả Michael Nyman, được biết đến nhiều nhất với bản The Piano.

Trong lĩnh vực âm nhạc đại chúng nhiều ban nhạc và các nghệ sĩ solo Anh đã được nêu ra như là những nhân vật có ảnh hưởng nhất hay các nghệ sĩ có số lượng đĩa bán chạy nhất mọi thời đại. Các ban nhạc như The Beatles, Led Zeppelin, Pink Floyd, Elton John, Queen, Rod StewartThe Rolling Stones nằm trong số những nghệ sĩ có số lượng đĩa bán nhiều nhất thế giới.[246] Nhiều thể loại âm nhạc có nguồn gốc hay có liên quan chặt chẽ với Anh, như British invasion, hard rock, glam rock, heavy metal, mod, britpop, drum and bass, progressive rock, punk rock, indie rock, gothic rock, shoegazing, acid house, UK garage, trip hopdubstep.[247]

Các festival âm nhạc ngoài trời lớn vào mùa hè và mùa thu thường xuyên được tổ chức, như Glastonbury, V Festival, Reading and Leeds Festivals. Nhà hát opera nổi tiếng nhất tại Anh là Nhà hát Opera Hoàng gia tại Covent Gardens.[248] The Proms, một sự kiện nhạc cổ điển giao hưởng được tổ chức tại Royal Albert Hall, là sự kiện văn hoá lớn được tổ chức hàng năm.[248] The Royal Ballet là một trong những công ty ballet cổ điển hàng đầu của thế giới, danh tiếng của nó đã được xây dựng trên hai nhân vật nổi bật của nghệ thuật múa thế kỷ 20, prima ballerina Margot Fonteynnhà biên đạo múa Frederick Ashton.

Bảo tàng, thư viện và gallery[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm thông tin: Bảo tàng tại Anh

Di sản Anh là một cơ quan chính phủ với thẩm quyền rộng trong việc quản lý các di sản lịch sử, những đồ tạo tác và môi trường tại Anh. Hiện cơ quan này được hỗ trợ bởi Sở Văn hoá, Truyền thông và Thể thao. Hiến chương Cơ quan Quốc gia về các Địa điểm Lợi ích Lịch sử hay Vẻ đẹp Thiên nhiên giữ một vai trò trái ngược. Mười bảy trong số hai nhăm Địa điểm Di sản Thế giới của UNESCO tại Vương quốc Anh nằm ở Anh.[249] Một số địa điểm nổi tiếng nhất gồm; Hadrian's Wall, Stonehenge, Avebury và các địa điểm liên quan, Tháp Luân Đôn, Bờ biển Jurassic, Saltaire, Ironbridge Gorge, Công viên Hoàng gia Studley và nhiều địa điểm khác.[250]

Có nhiều bảo tàng tại Anh, nhưng nổi tiếng nhất là Bảo tàng Anh tại Luân Đôn. Bộ sưu tập hơn bảy triệu đồ vật[251] của bảo tàng là một trong những bộ sưu tập lớn và đầy đủ nhất trên thế giới,[252] có nguồn gốc từ mọi lục địa, thể hiện và là tài liệu về câu chuyện văn hoá loài người từ khi khởi đầu tới hiện tại. Thư viện Anh tại Luân Đôn là thư viện quốc gia và là một trong những thư viện nghiên cứu lớn nhất trên thế giới, sở hữu hơn 150 triệu đồ vật ở mọi ngôn ngữ và hình thức; gồm cả khoảng 25 triệu cuốn sách.[253] Gallery nghệ thuật lớn nhất là Gallery Quốc gia tại Quảng trường Trafalgar, nơi có bộ sưu tập hơn 2,300 bức tranh có niên đại từ giữa thế kỷ 13 tới năm 1900.[254] Các gallery Tate là nơi giữ các bộ sưu tập của nghệ thuật Anh và quốc tế hiện đại; các gallery này cũng tổ chức Giải Turner nổi tiếng và thường gây tranh cãi.[255]

Thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Thể thao tại Anh
The interior of an empty stadium as viewed from its upper tier of seating. The seats are a vivid red and the pitch is a vivid green. The pale grey sky is visible through an opening in the ceiling above the pitch.
Bên trong Sân vận động Wembley, sân vận động đắt nhất từng được xây dựng[256]

Anh có một di sản thể thao mạnh, và trong thế kỷ 19 đã phát minh ra nhiều môn thể thao hiện được chơi trên khắp thế giới. Các môn thể thao có nguồn gốc từ Anh gồm bóng đá,[257] cricket, rugby union, rugby league, tennis, cầu lông, squash,[258] rounders,[259] hockey, đấm bốc, snooker, billiards, phi tiêu, bóng bàn, bowls, bóng rổ, đua ngựasăn cáo. Nước này cũng góp phần vào sự phát triển môn đua thuyền buồmCông thức một. Bóng đá là môn thể thao phổ biến nhất trong số đó. Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh, với sân nhà là Sân vận động Wembley, đã giành FIFA World Cup năm 1966, năm nước này là chủ nhà. Đội tuyển quốc gia Anh được mệnh danh la Tam Sư, trận đấu đầu tiên của họ là trận hòa Scotland 0-0 tai Patrick ngày 30/11/1872. Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều lần nhất là Peter Shilton (125 lần). Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất là Wayne Rooney với 51 bàn.

Ở mức độ câu lạc bộ Anh được FIFA công nhận là nơi khai sinh ra câu lạc bộ bóng đá, vì Sheffield FC được thành lập năm 1857 là câu lạc bộ lâu đời nhất.[257] Liverpool là câu lạc bộ nổi tiếng nhất, từng được xem là niềm tự hào của thể thao nước Anh ở thế kỉ XX. Liên đoàn bóng đá là liên đoàn được tổ chức sớm nhất, FA CupThe Football League là chiếc cúp và giải đầu tiên. Ngày nay Premier League là giải bóng đá hấp dẫn nhất[260] và cũng nằm trong số các giải hàng đầu.[261] Liverpool, Manchester United, Nottingham ForestAston Villa đã giành European Cup, trong khi Arsenal, ChelseaLeeds United đã từng lọt tới trận chung kết.[262]

Men in cricket whites play upon a green grass cricket field amidst a stadium.
Đội tuyển Anh giành chiến thắng trước Úc trong 2009 Ashes series tại Lord's Cricket Ground

Cricket nói chung được cho là đã phát triển từ đầu thời kỳ trung cổ trong các cộng đồng nông nghiệp và thợ luyện kim tại Weald.[263] Đội tuyển cricket Anh gồm cả đội tuyển Anh và xứ Wales. Một trong những cặp đấu nổi tiếng nhất của môn này là The Ashes series giữa Anh và Úc, được tổ chức từ năm 1882. Trận chung kết 2009 Ashes đã được gần 2 triệu người theo dõi, dù cực điểm 2005 Ashes được 7.4 triệu người theo dõi bởi nó được phát trên truyền hình mặt đất.[264] Anh hiện giữ cúp và xếp hạng năm cả ở TestOne Day International cricket.[265]

Anh đã tổ chức bốn Cricket World Cup (1975, 1979, 1983, 1999) và ICC World Twenty20 năm 2009. Có nhiều giải thi đấu trong nước, gồm cả County Championship trong đó Yorkshire là câu lạc bộ thành công nhất với 31 lần giành chiến thắng.[266] Lord's Cricket Ground tại Luân Đôn thỉnh thoảng được gọi là "Mecca của môn Cricket".[267] William Penny Brookes là nhân vật nổi tiếng vì đã đưa ra cơ cấu cho Olympic Games hiện đại. Luân Đôn đã tổ chức Olympic mùa hè năm 19081948, và sẽ lại một lần nữa đăng cai sự kiện này năm 2012. Anh cũng tham gia thi đấu tại Commonwealth Games, được tổ chức bốn năm một lần. Thể thao Anh là cơ quan quản lý chịu trách nhiệm phân bổ quỹ và chỉ đạo chiến lược cho hoạt động thể thao tại Anh. Một Grand Prix được tổ chức tại Silverstone.[268]

Đội tuyển rugby union Anh đã giành chiến thắng tại 2003 Rugby World Cup, nước này là một trong những nước chủ nhà giải đấu 1991 Rugby World Cup và sẽ tiếp tục tổ chức 2015 Rugby World Cup.[269] Mức độ giải đấu cao nhất của câu lạc bộ là English Premiership. Leicester Tigers, Luân Đôn Wasps, Bath RugbyNorthampton Saints đã giành thắng lợi trong Heineken Cup châu Âu. Trong một hình thức thể thao khác —rugby league ra đời tại Huddersfield năm 1898, Đội tuyển rugby league quốc gia Anh được xếp hạng ba thế giới và hạng nhất tại châu Âu.

Từ năm 2008 Anh đã là một quốc gia tham dự thay mặt cho Đội tuyển rugby league Vương quốc Anh, giành ba World Cups nhưng hiện đã nghỉ. Các câu lạc bộ chơi tại Super League, đại diện hiện tại của Rugby Football League Championship. Một số câu lạc bộ thành công nhất gồm Wigan Warriors, St Helens, Leeds RhinosHuddersfield Giants; ba câu lạc bộ đầu đều đã giành World Club Challenge trước kia. Trong môn tennis Wimbledon Championships là giải đấu lâu đời nhất thế giới và được công nhận rộng rãi là giải đấu danh tiếng nhất.[270][271]

Các biểu tượng quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Lá cờ Quốc gia Anh, được gọi là cờ Thập tự Thánh George, đã trở thành lá cờ quốc gia từ thế kỷ 13. Ban đầu cờ được dùng bởi quốc gia hàng hải Cộng hoà Genoa. Vương triều Anh đã trả một khoản cống nạp cho Tổng trấn Genoa từ năm 1190 trở về sau, nhờ thế các con tàu Anh có thể treo lá cờ như một phương tiện bảo vệ khi đi vào Địa Trung Hải. Một chữ thập đỏ là một biểu tượng cho nhiều Thập Tự Chinh ở thế kỷ 12 và 13. Nó đã gắn liền với Thánh George, cùng với các quốc gia và thành phố, tuyên bố ông là vị thánh bảo hộ và sử dụng chữ thập của ông như một lá cờ.[272] Từ năm 1606 lá cờ Chữ thập Thánh George đã là một phần trong thiết kế của Lá cờ Liên minh, một lá cờ cho toàn Vương quốc Anh được thiết kế bởi Vua James I.[188]

Có nhiều biểu tượng và đồ tạo tác mang tính biểu tượng khác, cả chính thức và không chính thức, gồm hoa hồng Tudor, biểu tượng thực vật quốc gia, Rồng TrắngBa con Sư tử được thể hiện trên quốc huy quốc gia. Hoa hồng Tudor đã được chấp nhận như một biểu tượng quốc gia của Anh vào khoảng thời gian Các cuộc chiến tranh Hoa hồng như một biểu tượng của hoà bình.[273] Nó là một biểu tượng dung hợp ở điểm nó kết hợp cả hoa hồng trắng của Nhà York và hoa hồng đỏ của Nhà Lancaster —các nhánh út của Nhà Plantagenet những người đã tham gia vào cuộc chiến tranh tranh giành vương triều. Nó cũng được gọi là Hoa hồng Anh.[274] Cây sồi là một biểu tượng của Anh, thể hiện sức mạnh và sự trường tồn. Thuật ngữ Cây Sồi Hoàng gia được dùng để biểu thị sự trốn thoát của Vua Charles II khỏi những người theo phe nghị viện sau khi cha ông bị hành quyết; ông đã trốn trong một cây sồi để tránh bị phát hiện trước khi trốn thoát ra nước ngoài.

Quốc huy Anh, với hình ba chú sư tử có niên đại từ khi nó được Richard Sư tử tâm chấp nhận từ năm 1198–1340. Chúng được miêu tả là gules, three lions passant guardant or và là một trong những biểu tượng nổi tiếng nhất của Anh; nó tương tự như những hình ảnh truyền thống của Normandy. Anh không có một biểu tượng quốc gia được quy định chính thức, bởi Vương quốc Anh như một tổng thế có Chúa phù hộ Nữ hoàng. Tuy nhiên, những thứ sau thường được coi là những biểu tượng quốc gia không chính thức của Anh: Jerusalem, Land of Hope and Glory (được dùng cho Anh trong 2002 Commonwealth Games),[275]I Vow to Thee, My Country. Ngày quốc khánh của Anh là Ngày Thánh George, bởi Thánh George là vị thánh bảo hộ của Anh, và được tổ chức hàng năm vào ngày 23 tháng 4.[276]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Như Roger Scruton giải thích, "Cải cách không nên bị nhầm lẫn với những thay đổi được đưa ra vào trong Giáo hội Anh trong cuộc 'Cải cách Nghị viện' năm 1529–36, nó mang ý nghĩa chính trị hơn là tôn giáo, được đưa ra để thống nhất các nguồn lực thế tục và tôn giáo bên trong một quyền lực tối cao duy nhất: Giáo hội Anh mãi sau này mới đưa ra những thay đổi lớn trong học thuyết".[44]
  2. ^ Ví dụ, năm 1980 khoảng 50 triệu người Mỹ tuyên bố có tổ tiên người Anh.[151] Tại Canada có khoảng 6.5 triệu người Canada tuyên bố có tổ tiên là người Anh.[152] Khoảng 70% người Australia năm 1999 tuyên bố nguồn gốc của mình là Anglo-Celtic—một tiêu chí gồm tất cả người từ Anh và Ireland.[153] Người Chile có tổ tiên là người Anh là một điều hơi lạ thường bởi chính Chile chưa bao giờ là một phần của Đế chế Anh, nhưng ngày nay có khoảng 420,000 người có nguồn gốc Anh sinh sống tại đây.[154]
  3. ^ Các học sinh theo học các trường đại học tại Anh hiện phải trả các khoản học phí trong phần chi phí giáo dục của họ, như trường hợp các sinh viên Anh lựa chọn theo học trường đại học tại Scotland. Các sinh viên Scotland theo học tại các trường đại học Scotland được Nghị viện phân quyền Scotland chi trả học phí.[85]
  4. ^ Trong khi những người như Norman FosterRichard Rogers đại diện cho phong trào hiện đại, Thái tử Charles từ những năm 1980 đã lên tiếng mạnh mẽ ủng hộ kiến trúc truyền thống và đưa các ý tưởng của mình vào thực hiện trong việc phát triển Poundbury của ông tại Dorset.[208] Các kiến trúc sư như Raymond Erith, Francis JohnsonQuinlan Terry tiếp tục đi theo phong cách cổ điển.
  5. ^ Những câu chuyện này có lẽ đã trở nên nổi bật, ít nhất một phần, nhờ một nỗ lực của giới tinh hoa Norman để tạo cơ sở pháp lý cho sự cai trị của họ với hòn đảo Anh, khiến lịch sử Anglo-Saxon không còn phù hợp với nhiệm vụ trong một giai đoạn khi các thành viên của Nhà Wessex đã bị hạ bệ, đặc biệt là Edgar Trong sáng và những người cháu của mình thuộc Nhà Dunkeld Scotland, vẫn đang hoạt động trên hòn đảo.[212][214] Tương tự Michael Wood đã giải thích; "Qua các thế kỷ nhân vật Arthur đã trở thành một biểu tượng của lịch sử Anh - một cách giải thích vấn đề Anh, mối quan hệ giữa người Saxon và người Celt, và một cách để xua đuổi những bóng ma và hàn gắn những vết thương của quá khứ."[211]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Cước chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ripley 1869, tr. 570.
  2. ^ “England”. Oxford English Dictionary. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  3. ^ “Germania”. Tacitus. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  4. ^ “Angle”. Oxford English Dictionary. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  5. ^ Crystal 2004, tr. 26–27.
  6. ^ a ă Massey 2007, tr. 440.
  7. ^ Room 2006, tr. 23.
  8. ^ Major 2004, tr. 84.
  9. ^ Foster 1988, tr. 9.
  10. ^ “Bone find may rewrite history”. BBC News (news.bbc.co.uk). 4 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  11. ^ a ă “10,000 to 200,000 Years Ago”. HistoryofEngland.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  12. ^ “Glaciation” (PDF). BNSC.gov.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  13. ^ Oppenheimer 2006, tr. 173.
  14. ^ “Tertiary Rivers: Tectonic and structural background”. University of Cambridge. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009. 
  15. ^ a ă â “3000 to 4000 Years Ago”. historyofengland.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  16. ^ http://www.aber.ac.uk/aberonline/en/archive/2008/05/au7608/
  17. ^ “O'Donnell Lecture 2008 Appendix” (PDF). 
  18. ^ Koch, John (2009). Tartessian: Celtic from the Southwest at the Dawn of History in Acta Palaeohispanica X Palaeohispanica 9 (2009) (PDF). Palaeohispanica. tr. 339–351. ISSN 1578-5386. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2010. 
  19. ^ Koch, John. “New research suggests Welsh Celtic roots lie in Spain and Portugal”. Truy cập 10 tháng 5 năm 2010. 
  20. ^ Cunliffe, Karl, Guerra, McEvoy, Bradley; Oppenheimer, Rrvik, Isaac, Parsons, Koch, Freeman and Wodtko (2010). Celtic from the West: Alternative Perspectives from Archaeology, Genetics, Language and Literature. Oxbow Books and Celtic Studies Publications. tr. 384. ISBN 978-1-84217-410-4. 
  21. ^ “Rethinking the Bronze Age and the Arrival of Indo-European in Atlantic Europe” (PDF). University of Wales Centre for Advanced Welsh and Celtic Studies and Institute of Archaeology, University of Oxford. Truy cập 24 tháng 5 năm 2010. 
  22. ^ Burke, Jason (2 tháng 12 năm 2000). “Dig uncovers Boudicca's brutal streak”. The Observer (Luân Đôn: observer.guardian.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  23. ^ a ă â “2000 Years Ago”. historyofengland.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  24. ^ Rankov 1994, tr. 16.
  25. ^ Wright 2008, tr. 143.
  26. ^ “Anglo-Saxons”. BBC. bbc.co.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  27. ^ Clemoes 2007, tr. 31.
  28. ^ Kirby 2000, tr. 4.
  29. ^ “The Christian Tradition”. PicturesofEngland.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  30. ^ Encyclopædia Britannica 2009, tr. 28.
  31. ^ “1500 Years Ago”. historyofengland.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  32. ^ a ă â b “1000 Years Ago”. historyofengland.net. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 
  33. ^ a ă Bartlett 1999, tr. 124.
  34. ^ “Edward I (r. 1272–1307)”. Royal.gov.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 
  35. ^ Fowler 1967, tr. 208.
  36. ^ Ronald Hamilton, Now I remember: a holiday history of England, các trang 83-88.
  37. ^ Ronald Hamilton, The visitors̕ history of Britain, trang 62
  38. ^ Ziegler 2003, tr. 230.
  39. ^ Goldberg 1996, tr. 4.
  40. ^ Crofton 2007, tr. 111.
  41. ^ Ronald Hamilton, The visitors̕ history of Britain, trang 88
  42. ^ “Richard III (r. 1483–1485)”. Royal.gov.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2009. 
  43. ^ a ă â b c d đ “500 Years Ago”. historyofengland.net. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2009. 
  44. ^ Scruton 1982, tr. 470.
  45. ^ a ă Colley 1992, tr. 12.
  46. ^ “Making the Act of Union”. Parliament.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  47. ^ Hay, Denys. “The term "Great Britain" in the Middle Ages” (PDF). ads.ahds.ac.uk. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2009. 
  48. ^ “Oliver Cromwell (English statesman)”. Encyclopædia Britannica. britannica.com. 2009. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 
  49. ^ a ă â b c d đ “250 Years Ago”. historyofengland.net. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2009. 
  50. ^ “Luân Đôn's Burning: The Great Fire”. BBC. bbc.co.uk. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2009. 
  51. ^ Ronald Hamilton, A holiday history of Scotland, trang 174
  52. ^ a ă “The first Parliament of Great Britain”. Parliament.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  53. ^ Gallagher 2006, tr. 14.
  54. ^ Ronald Hamilton, A holiday history of Scotland, trang 177
  55. ^ Ronald Hamilton, Now I remember: a holiday history of England, trang 164
  56. ^ a ă Ronald Hamilton, The visitors̕ history of Britain, các trang 172-177.
  57. ^ Ellen Judy Wilson, Peter Hanns Reill, Encyclopedia Of The Enlightenment, trang 552
  58. ^ a ă Office for National Statistics 2000, tr. 5.
  59. ^ McNeil & Nevell 2000, tr. 4.
  60. ^ McNeil & Nevell 2000, tr. 9.
  61. ^ Birmingham City Council. “Heritage”. visitbirmingham.com. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2009. 
  62. ^ Ronald Hamilton, The visitors̕ history of Britain, trang 176
  63. ^ Colley 1992, tr. 1.
  64. ^ a ă “150 Years Ago”. historyofengland.net. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2009. 
  65. ^ Richard Mayne, Douglas Johnson, Robert Tombs, Cross Channel Currents: 100 Years of the Entente Cordiale, các trang 50-63.
  66. ^ a ă â “50 Years Ago”. historyofengland.net. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2009. 
  67. ^ Frank W. Thackeray, John E. Findling(biên tập), Events That Changed Great Britain Since 1689, trang 169
  68. ^ Anne Emanuel, Elbert Parr Tuttle: Chief Jurist of the Civil Rights Revolution, trang 64
  69. ^ Frank W. Thackeray, John E. Findling (biên tập), Events That Changed Great Britain Since 1689, trang 182
  70. ^ Frank W. Thackeray, John E. Findling (biên tập), Events That Changed Great Britain Since 1689, trang 170
  71. ^ Gallagher 2006, tr. 10–11.
  72. ^ a ă Reitan 2003, tr. 50.
  73. ^ Keating, Michael (1 tháng 1 năm 1998), “Reforging the Union: Devolution and Constitutional Change in the United Kingdom”, Publius: the Journal of Federalism 28 (1): 217, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2009 
  74. ^ “The coming of the Tudors and the Act of Union”. BBC Wales. bbc.co.uk. 2009. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009. 
  75. ^ Kenny, English & Hayton 2008, tr. 3.
  76. ^ Ward 2004, tr. 180.
  77. ^ a ă â Sherman, Jill; Norfolk, Andrew (5 tháng 11 năm 2004). “Prescott's dream in tatters as North East rejects assembly”. The Times (Luân Đôn: timesonline.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  78. ^ “The British Parliamentary System”. BBC. bbc.co.uk. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2010. 
  79. ^ Cabinet Office (26 tháng 3 năm 2009). “Devolution in the United Kingdom”. cabinetoffice.gov.uk. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2009. 
  80. ^ “Lists of MPs”. Parliament.uk. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2009. 
  81. ^ “What is a hung parliament?”. BBC News (news.bbc.co.uk). Ngày 7 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2009. 
  82. ^ “Gordon Brown's resignation speech”. BBC News (news.bbc.co.uk). 11 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2009. 
  83. ^ “European Election 2009: UK Results”. BBC News (news.bbc.co.uk). 19 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  84. ^ “West Lothian question”. BBC News (news.bbc.co.uk). 31 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  85. ^ a ă “Are Scottish people better off?”. MSN Money. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  86. ^ “English nationalism 'threat to UK'. BBC News (news.bbc.co.uk). 9 tháng 1 năm 2000. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  87. ^ Davidson, Lorraine (3 tháng 6 năm 2008). “Gordon Brown pressed on English parliament”. The Times (Luân Đôn: timesonline.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  88. ^ Grice, Andrew (1 tháng 7 năm 2008). “English votes for English laws' plan by Tories”. The Independent (Luân Đôn: independent.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  89. ^ Bennett 2004, tr. 181.
  90. ^ Fafinski 2007, tr. 60.
  91. ^ Fafinski 2007, tr. 127.
  92. ^ “Constitutional reform: A Supreme Court for the United Kingdom” (PDF). DCA.gov.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  93. ^ Fafinski 2007, tr. 67.
  94. ^ “Crime over the last 25 years” (PDF). HomeOffice.gov.uk. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  95. ^ a ă “New record high prison population”. BBC News (news.bbc.co.uk). 8 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  96. ^ “Welcome to the national site of the Government Office Network”. GOS.gov.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  97. ^ Department for Communities and Local Government. “Prosperous Places” (PDF). communities.gov.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  98. ^ a ă Encyclopædia Britannica 2002, tr. 100.
  99. ^ Redcliffe-Maud & Wood 1974.
  100. ^ a ă Singh 2009, tr. 53.
  101. ^ Axford 2002, tr. 315.
  102. ^ Singh 2009, tr. 54.
  103. ^ “English Channel”. Encyclopædia Britannica. britannica.com. 2009. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009. 
  104. ^ “History”. EuroTunnel.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  105. ^ “Kent”. TravelBritain.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  106. ^ a ă â b c d đ e “Geography of England”. Univerzita Hradec Králové. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  107. ^ Đôn.co.uk/standard-home/related-139-94056-articles-reviews/River+Thames-Luân Đôn+(England)/related.do “River Thames and Luân Đôn (England)”. Luân Đôn Evening Standard. ThisisLuân Đôn.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2009. 
  108. ^ “Pennines”. Smmit Post. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009. 
  109. ^ a ă â b “What is the Climate like in Britain?”. Woodlands Kent. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  110. ^ “Temperature record changes hands”. BBC News (news.bbc.co.uk). 30 tháng 9 năm 2003. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  111. ^ “English Climate”. MetOffice.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2007. 
  112. ^ “England 1981−2010 averages” (bằng tiếng Anh). Met Office. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2015. 
  113. ^ a ă â b Office for National Statistics. “UK's major urban Areas” (PDF). Statistics.gov.uk. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  114. ^ a ă O'Brian, Harriet (24 tháng 11 năm 2007). “The Complete Guide To: Cathedral cities in the UK”. The Independent (Luân Đôn). Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009. 
  115. ^ Office for National Statistics (2007). “ONS Key Population and Vital Statistics” (PDF). statistics.gov.uk. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2009. 
  116. ^ a ă Office for National Statistics. “Regional Accounts”. statistics.gov.uk. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009. 
  117. ^ “The Welfare State – Never Ending Reform”. BBC News. news.bbc.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009. 
  118. ^ “Tax in England”. AdviceGuide.org.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  119. ^ Đôn.gov.uk/Luân Đôn-life/business-and-jobs/financial-centre.jsp “Financial Centre”. Luân Đôn.gov.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  120. ^ City of London Policy and Resources Committee. “The Global Financial Centres Index” (PDF). cityofLondon.gov.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  121. ^ “The Bank’s relationship with Parliament”. BankofEngland.co.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  122. ^ “Monetary Policy Committee”. BankofEngland.co.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  123. ^ “England Exports”. EconomyWatch.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  124. ^ “World Guide – England – Economy Overview”. World Guide. Intute. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009. 
  125. ^ “Economy of the United Kingdom” (PDF). PTeducation. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2009. 
  126. ^ a ă â UK Parliament 2007, tr. 175
  127. ^ a ă White 2002, tr. 63.
  128. ^ a ă â O'Hanlon 2008, tr. 205
  129. ^ “September 27th 1825 – Opening of the Stockton and Darlington Railway”. The Stockton and Darlington Railway. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009. 
  130. ^ “Transport of England”. visittoengland.com. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009. 
  131. ^ a ă â Else 2007, tr. 781.
  132. ^ “BBC History on William Beveridge”. BBC (bbc.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  133. ^ “NHS Expenditure in England” (PDF). House of Commons Library. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  134. ^ “NHS costs and exemptions”. Department of Health. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  135. ^ “Budget 2008, Chapter C” (PDF). HM Treasury. 3 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  136. ^ “Private sector role in NHS”. BBC News (news.bbc.co.uk). 30 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  137. ^ Office for National Statistics. “Life expectancy”. statistics.gov.uk. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2009. 
  138. ^ Office for National Statistics. “Population estimates for UK, England and Wales, Scotland and Northern Ireland – current datasets”. statistics.gov.uk. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013. 
  139. ^ United Nations Department of Economic and Social Affairs. “World Population Prospects: Analytical Report for the 2004”. un.org. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  140. ^ “Density of England rises”. BBC News (news.bbc.co.uk). 16 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  141. ^ Khan, Urmee (16 tháng 9 năm 2008). “England is most crowded country in Europe”. The Daily Telegraph (Luân Đôn: telegraph.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  142. ^ a ă â b c d Office for National Statistics (2001). “Ethnic group: Census 2001, Key Statistics for local Authorities”. United Kingdom Census 2001. Statistics.gov.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  143. ^ a ă Oppenheimer 2006, tr. 378.
  144. ^ “British and Irish, descendant of the Basques?”. Eitb24.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  145. ^ Oppenheimer, Stephen (10 tháng 10 năm 2006). “What does being British mean? Ask the Spanish”. The Daily Telegraph (Luân Đôn: telegraph.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  146. ^ Wade, Nicholas (6 tháng 3 năm 2007). “A United Kingdom? Maybe”. The New York Times (nytimes.com). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 
  147. ^ “Evidence for a segregated social structure in early Anglo-Saxon England”. PubMedCentral.nih.gov. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  148. ^ “Roman Britons after 410”. Britarch.ac.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  149. ^ Anglo-Saxon Origins: The Reality of the Myth. Malcolm Todd. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  150. ^ “Legacy of the Vikings”. BBC. bbc.co.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  151. ^ “Shifting Identities – dữ liệu thống kê về các sắc tộc tại Hoa Kỳ”. Bnet. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. 
  152. ^ “Ethnic origins, 2006 counts, for Canada, provinces and territories”. Statistics Canada. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. 
  153. ^ Centre for Population and Urban Research. Monash University. “Australian Population: Ethnic Origins” (PDF). elecpress.monash.edu.au. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. 
  154. ^ “Inmigración británica en Chile”. Galeon.com. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2009. 
  155. ^ Burke, Jason (9 tháng 10 năm 2005). “An Englishman's home is his casa as thousands go south”. The Guardian (Luân Đôn: guardian.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  156. ^ Travis, Alan; Knapton, Sarah (16 tháng 11 năm 2007). “Record numbers leave the country for life abroad”. The Guardian (Luân Đôn: guardian.co.uk). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 
  157. ^ University of Wisconsin. “Medieval English society”. history.wisc.edu. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  158. ^ Office for National Statistics. “The UK population: past, present and future” (PDF). statistics.gov.uk. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  159. ^ a ă â b c “British Immigration Map Revealed”. BBC News. 7 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  160. ^ a ă Graeme Paton (1 tháng 10 năm 2007). “One fifth of children from ethnic minorities”. The Daily Telegraph (Luân Đôn: telegraph.co.uk). Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2008. 
  161. ^ Leppard, David (10 tháng 4 năm 2005). “Immigration rise increases segregation in British cities”. The Times (Luân Đôn: timesonline.co.uk). Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 
  162. ^ “Immigration debate hots up in England”. The Independent News Service. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  163. ^ “80% say cap immigration”. Express.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  164. ^ “50 million population of England set to rise by six million in 25 years”. Daily Mail. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  165. ^ “Official EU languages”. European Commission. ec.europa.eu. 8 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2009. 
  166. ^ Arlotto 1971, tr. 108.
  167. ^ Green 2003, tr. 13.
  168. ^ “English: Not America's Language?”. The Globalist. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009. 
  169. ^ “English language history”. Yaelf. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  170. ^ Government Offices for the English Regions. “Cornish language”. gos.gov.uk. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 
  171. ^ “Strategy for the Cornish language”. Cornish Language Partnership. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 
  172. ^ “Manx, Cornish and Irish just three of 2,500 languages facing extinction, say UN”. Daily Mail. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009. 
  173. ^ “The Cornish Language Development Project – Evaluation – Final Report, page 20”. Hywel Evans, Aric Lacoste / ERS. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009. 
  174. ^ “South West – Cornish Language”. Government Office South West. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009. 
  175. ^ “On being a Cornish "Celt": changing Celtic heritage and traditions” (PDF). University of Exeter. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009. 
  176. ^ Dugan, Emily (6 tháng 9 năm 2009). “The Cornish: They revolted in 1497, now they're at it again”. The Independent (Luân Đôn: independent.co.uk). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009. 
  177. ^ “Cornish in Schools”. Cornish Language Partnership. 2009. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2009. 
  178. ^ Lipsett, Anthea (26 tháng 6 năm 2008). “Number of primaries teaching foreign languages doubles”. The Guardian (Luân Đôn: guardian.co.uk). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2009. 
  179. ^ Drury, Ian (15 tháng 8 năm 2008). “English is a second language for 1 in 8 pupils in England”. Mail online. Truy cập 23 tháng 9 năm 2009. 
  180. ^ a ă â b c Office for National Statistics. “Religion”. Statistics.gov.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2004. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  181. ^ “A Brief Overview of World Religions”. AboutEqualOpertunities.co.uk. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009. 
  182. ^ “Global Anglicanism at a Crossroads”. PewResearch.org. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  183. ^ “People here 'must obey the laws of the land'. The Daily Telegraph (Luân Đôn: telegraph.co.uk). 9 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  184. ^ “The Methodist Church”. BBC. bbc.co.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  185. ^ “Methodism in Britain”. GoffsOakMethodistChurch.co.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  186. ^ “Cambridge History of Christianity”. Hugh McLeod. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  187. ^ “Western Europe's largest mosque opens in Morden”. The Guardian (Luân Đôn: guardian.co.uk). 2 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2010. 
  188. ^ a ă â “United Kingdom – History of the Flag”. FlagSpot.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  189. ^ “Saints”. Brits at their Best. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  190. ^ a ă “From Expulsion (1290) to Readmission (1656): Jews and England” (PDF). Goldsmiths.ac.uk. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2009. 
  191. ^ Gearon 2002, tr. 246.
  192. ^ West 2003, tr. 28.
  193. ^ “Independent Schools in the United Kingdom”. Encarta. encarta.msn.com. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009. 
  194. ^ Gearon 2002, tr. 102.
  195. ^ United Kingdom Parliament. “Innovation, Universities, Science and Skills Committee Contents”. publications.parliament.uk. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009. 
  196. ^ World Book 2007, tr. 391.
  197. ^ Webster 1937, tr. 383.
  198. ^ Lowe 1971, tr. 317.
  199. ^ “Metric system was British”. BBC News (news.bbc.co.uk). 13 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  200. ^ “Isambard Kingdom Brunel”. DesignMuseum.org. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  201. ^ a ă “English Inventors and Inventions”. English-Crafts.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  202. ^ “The Prehistoric Sites of Great Britain”. Stone-Circles.org.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  203. ^ a ă â “Ancient Roman architecture in England and Wales”. Castles.me.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  204. ^ Colgrave 1985, tr. 326.
  205. ^ Pevsner 1942, tr. 14.
  206. ^ a ă Atkinson 2008, tr. 189.
  207. ^ Downes 2007, tr. 17.
  208. ^ “Architects to hear Prince appeal”. BBC News (news.bbc.co.uk). 12 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2009. 
  209. ^ Keary 1882, tr. 50.
  210. ^ Pollard 2004, tr. 272.
  211. ^ a ă Michael Wood. “King Arthur, 'Once and Future King'. BBC. bbc.co.uk. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009. 
  212. ^ a ă â Higham 2002, tr. 25.
  213. ^ Koch 2006, tr. 732.
  214. ^ Lacy 1986, tr. 649.
  215. ^ Briggs 2004, tr. 26.
  216. ^ Withington 2008, tr. 224.
  217. ^ “What is England's national costume?”. Woodlands-Junior.kent.sch.uk. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2009. 
  218. ^ Else 2007, tr. 76.
  219. ^ Else 2007, tr. 85.
  220. ^ “The S.Pellegrino World's 50 Best Restaurants”. TheWorlds50Best.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  221. ^ Mart, Nicole (22 tháng 9 năm 2008). “King Richard II's recipe book to go online”. The Daily Telegraph (Luân Đôn: telegraph.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  222. ^ a ă “Traditional English Food Specialities”. TravelSignPosts.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  223. ^ “Catherine of Braganza”. Tea.co.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  224. ^ “Types of Beer”. Icons of England. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  225. ^ “The Prehistoric Cave Art of England” (PDF). ArchaeologyDataService.ac.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  226. ^ English Heritage. “Aldborough Roman Site”. english-heritage.org.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  227. ^ “Early Middle Ages Art”. Tiscali.co.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  228. ^ a ă â b c “English art”. Tiscali.co.uk. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  229. ^ Turner, Chris. “The Bronze Age: Henry Moore and his sucessors”. Tate Magazine (6). 
  230. ^ “Freud work sets new world record”. BBC News (news.bbc.co.uk). 14 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2008. 
  231. ^ a ă Warner 1902, tr. 35.
  232. ^ Rogers 2001, tr. 17.
  233. ^ Rogers 2001, tr. 135.
  234. ^ a ă Rowse 1971, tr. 48.
  235. ^ Norbrook 2000, tr. 6.
  236. ^ “Richard II”. William Shakespeare. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  237. ^ Heywood 2007, tr. 74.
  238. ^ Watson 1985, tr. 360.
  239. ^ Cole 1947, tr. 268.
  240. ^ Hawkins-Dady 1996, tr. 970.
  241. ^ Eccleshare 2002, tr. 5.
  242. ^ Chappell 1966, tr. 690.
  243. ^ Lax 1989, tr. 7.
  244. ^ United Kingdom Parliament (tháng 7 năm 2009). “British Citizen by Act of Parliament: George Frideric Handel”. Parliamentary Archives. parliament.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2009. 
  245. ^ Stradling 1993, tr. 166.
  246. ^ Recording Industry Association of America. “Top Selling Artists”. riaa.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  247. ^ Else 2007, tr. 65.
  248. ^ a ă Foreman 2005, tr. 371.
  249. ^ UNESCO. “United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland”. World Heritage. whc.unesco.org. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009. 
  250. ^ “English World Heritage Sites to get strongest ever protections” (PDF). Institute of Historic Building Conservation. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  251. ^ Đôn.aspx “Museum in Luân Đôn”. BritishMuseum.org. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  252. ^ “250 Years of the British Museum”. Time.com. 15 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009. 
  253. ^ “British Library”. Encyclopædia Britannica. britannica.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  254. ^ Đôn/about/ “The National Gallery”. ArtInfo.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  255. ^ Youngs, Ian (31 tháng 10 năm 2002). “The art of Turner protests”. BBC News (news.bbc.co.uk). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2009. 
  256. ^ “Wembley kick-off: Stadium is ready and England play first game in fortnight”. Daily Mail. 3 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  257. ^ a ă “Sheffield FC: 150 years of history”. FIFA. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  258. ^ “History of squash”. WorldSquash2008.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  259. ^ “History of the Game”. NRA-Rounders.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2007. 
  260. ^ “Premier League towers over world football, says Deloitte”. sportbusiness.com. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010. 
  261. ^ “UEFA ranking of European leagues”. UEFA. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  262. ^ “UEFA Champions League Finals 1956–2008”. RSSSF. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  263. ^ Underdown 2000, tr. 6.
  264. ^ Cricinfo staff (26 tháng 8 năm 2009). Ashes climax watched by a fraction of 2005 audience. Cricinfo. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009. 
  265. ^ ICC Test and ODI Championships / Official Team Rankings. Cricinfo. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009. 
  266. ^ A brief history of Yorkshire. Cricinfo. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009. 
  267. ^ Fay, Stephen (21 tháng 6 năm 1998). “Cricket: Flaw Lord's out of order”. The Independent (Luân Đôn: independent.co.uk). Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009. 
  268. ^ “The History of British Motorsport and Motor Racing at Silverstone”. Silverstone (Silverstone.co.uk). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2009. 
  269. ^ “England will host 2015 Rugby World Cup”. BBC News (news.bbc.co.uk). 28 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  270. ^ Clarey, Christopher (5 tháng 7 năm 2008). “Traditional Final: It’s Nadal and Federer”. The New York Times (nytimes.co.uk). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  271. ^ Kaufman & Macpherson 2005, tr. 958.
  272. ^ “St. George – England's Patron Saint”. Britannia.com. Truy cập 1 tháng 2 năm 2009. 
  273. ^ “National flowers”. Number10.gov.uk. 13 tháng 1 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 
  274. ^ Smith, Jed (3 tháng 6 năm 2005). “England's Rose – The Official History”. Museum of Rugby, Twickenham. RugbyNetwork.net. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2009. 
  275. ^ “Jason Cowley loves the Commonwealth Games”. New Statesman. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 
  276. ^ “The Great Saint George Revival”. BBC News (news.bbc.co.uk). 23 tháng 4 năm 1998. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2009. 

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ackroyd, Peter (2000). Luân Đôn: the biography. Chatto & Windus. ISBN 1856197166. 
  • Arlotto, Anthony (1971). Introduction to historical linguistics. Houghton Mifflin. ISBN 0395126150. 
  • Atkinson, T.D. (2008). English Architecture. Read Books. ISBN 978-1409725817. 
  • Axford, Barrie (2002). Politics: an introduction. Routledge. ISBN 0415251818. 
  • Ball, Martin (1993). The Celtic Languages. Routledge. ISBN 0415010357. 
  • Bartlett, Robert (1999). England Under the Norman and Angevin Kings, 1075–1225. Oxford University Press. ISBN 0199251010. 
  • Bennett, James (2004). The Anglosphere Challenge. Rowman & Littlefield. ISBN 0742533336. 
  • Brewer, Ebenezer (2006). Wordsworth Dictionary of Phrase and Fable. Wordsworth Editions. ISBN 1840223103. 
  • Briggs, Katharine (2004). A Dictionary of British Folk-tales in the English Language. Routledge. ISBN 0203397371. 
  • Chappell, William (1966). The Roxburghe Ballads. AMS Press. 
  • Clemoes, Peter (2007). Anglo-Saxon England, Volume 12. Cambridge University Press. ISBN 0521038340. 
  • Cole, George (1947). The Life of William Cobbett. Home & Van Thal. ISBN 0849221390. 
  • Colgrave, Bertram (1985). Two lives of Saint Cuthbert. Cambridge University Press. ISBN 0521313856. 
  • Colley, Linda (1992). Britons: Forging the Nation, 1701–1837. Yale University Press. ISBN 9780300057379. 
  • Crofton, Ian (2007). The Kings and Queens of England. Quercus. ISBN 1847240658. 
  • Crystal, David (2004). The Stories of English. The Overlook Press. ISBN 1-58567-601-2. 
  • Downes, Kerry (2007). Christopher Wren. Oxford University Press. ISBN 0199215243. 
  • Eccleshare, Julia (2002). Beatrix Potter to Harry Potter. National Portrait Gallery. ISBN 1855143429. 
  • Else, David (2007). Inghilterra. EDT srl. ISBN 978-8860401366. 
  • Encyclopædia Britannica (2009). Encyclopædia Britannica. BiblioBazaar. ISBN 0559095899. 
  • Encyclopædia Britannica (2002). The New Encyclopædia Britannica. University of Michigan. ISBN 0852297874. 
  • Fafinski, Stefan (2007). English legal system. Pearson Education. ISBN 1405823585. 
  • Foreman, Susan (2005). Luân Đôn: a musical gazetteer. Yale University Press. ISBN 0300104022. 
  • Foster, Damon (1988). A Blake dictionary. UPNE. ISBN 0874514363. 
  • Fowler, Kenneth (1967). The Age of Plantagenet and Valois: The Struggle for Supremacy, 1328–1498. Putnam. ISBN 0236308327. 
  • Gallagher, Michael (2006). The United Kingdom Today. Luân Đôn: Franklin Watts. ISBN 9780749664886. 
  • Gearon, Liam (2002). Education in the United Kingdom. David Fulton. ISBN 1853467154. 
  • Goldberg, Jeremy (1996). “Introduction”. Trong Mark Ormrod & P.G. Lindley. The Black Death in England. Stamford: Paul Watkins. ISBN 1871615569. 
  • Green, Tamara (2003). The Greek & Latin roots of English. Rowman & Littlefield. ISBN 0742514668. 
  • Hawkins-Dady, Mark (1996). Reader's guide to literature in English. Taylor & Francis. ISBN 1884964206. 
  • Heywood, Andrew (2007). Political Ideologies: An Introduction. Palgrave Macmillan. ISBN 0230521797. 
  • Higham, NJ (2002). King Arthur: myth-making and history. Routledge. ISBN 0415213053. 
  • Kaufman, Will; Macpherson, Heidi (2005). Britain and the Americas: Culture, Politics, and History. ABC-CLIO. ISBN 1851094318. 
  • Kirby, D.P. (2000). The earliest English kings. Routledge. ISBN 041524210X. 
  • Keary, Charles Francis (1882). Outlines of primitive belief among the Indo-European races. C Scribner's Sons. ISBN 0790549824. 
  • Koch, John (2006). Celtic Culture: A Historical Encyclopedia. ABC-CLIO. ISBN 1851094407. 
  • Lacy, Norris (1986). The Arthurian Encyclopedia. Garland Pub. ISBN 0824087453. 
  • Lax, Roger (1989). The Great Song Thesaurus. Oxford University Press. ISBN 0195054083. 
  • Lowe, Roy (1971). The English school. Taylor & Francis. ISBN 0710068824. 
  • Lyon, Bryce Dale (1960). A constitutional and legal history of medieval England. University of Michigan. ISBN 0393951324. 
  • Major, John (2004). History in Quotations. Cassell. ISBN 0304353876. 
  • Marden, Orison (2003). Home Lover's Library. Kessinger Publishing. ISBN 076615324X. 
  • Massey, Gerald (2007). A Book of the Beginnings, Vol.1. Cosimo. ISBN 1602068291. 
  • McNeil, Robina; Nevell, Michael (2000). A Guide to the Industrial Archaeology of Greater Manchester. Association for Industrial Archaeology. ISBN 0952893037. 
  • Michael, Kenny; English, Richard; Hayton, Richard (2008). Beyond the Constitution? Englishness in a post-devolved Britain. Institute for Public Policy Research. 
  • Norbrook, David (2000). Writing the English Republic: Poetry, Rhetoric and Politics, 1627–1660. Cambridge University Press. ISBN 0521785693. 
  • O'Hanlon, Ardal (2008). Global Airlines. Elsevier. ISBN 0750664398. 
  • Office for National Statistics (2000). Britain 2001: The Official Handbook of the United Kingdom. Luân Đôn: Stationery Office Books. ISBN 978-0116212788. 
  • Oppenheimer, Stephen (2006). Origins of the British. Carroll & Graf. ISBN 0786718900. 
  • Pevsner, Nikolaus (1942). An outline of European architecture. University of Michigan. ISBN 0140616136. 
  • Pollard, A.J. (2004). Imagining Robin Hood. Routledge. ISBN 0415223083. 
  • Rankov, Boris (1994). The Praetorian Guard. Osprey Publishing. ISBN 1855323613. 
  • Redcliffe-Maud, John; Wood, Bruce (1974). English Local Government Reformed. Luân Đôn: Oxford University Press. ISBN 0198850913. 
  • Reitan, Earl Aaron (2003). The Thatcher Revolution. Rowman & Littlefield. ISBN 0742522032. 
  • Ripley, George (1869). The New American Cyclopædia. D. Appleton. 
  • Rogers, Pat (2001). The Oxford illustrated history of English literature. Oxford University Press. ISBN 0192854372. 
  • Room, Adrian (2006). Placenames of the World. McFarland. ISBN 0786422483. 
  • Rowse, Alfred (1971). Elizabethan Renaissance. Scribner. ISBN 0684126826. 
  • Scruton, Roger (1982). A dictionary of political thought. Macmillan. ISBN 0333334396. 
  • Singh, Udai (2009). Decentralized democratic governance in new millennium. Concept Publishing Company. ISBN 8180695409. 
  • Stradling, R.A. (1993). The English musical Renaissance, 1860–1940. Taylor & Francis. ISBN 0415034930. 
  • UK Parliament (2007). Department for Transport annual report 2007. Stationery Office. ISBN 978-0101709521. 
  • Underdown, David (2000). Start of Play: Cricket and Culture in 18th century England. Allen Lane. ISBN 0713993308. 
  • Ward, Paul (2004). Britishness Since 1870. Routledge. ISBN 9780203494721. 
  • Warner, Charles (1902). Library of the world's best literature, ancient and modern. International society. ISBN 1605202029. 
  • Watson, John (1985). English poetry of the Romantic period, 1789–1830. Longman. ISBN 0582492599. 
  • Webster, Frederick (1937). Our great public schools: their traditions, customs and games. Ward, Lock & Co. 
  • West, Anne (2003). Underachievement in schools. Routledge. ISBN 9780415241328. 
  • White, Peter (2002). Public transport. Taylor & Francis. ISBN 0415257727. 
  • Withington, Robert (2008). English Pageantry; An Historical Outline. Read Books. ISBN 978-1408680629. 
  • World Book (2007). The World Book Encyclopedia, Volume 6. University of Michigan. ISBN 0716601028. 
  • Wright, Kevin J (2008). The Christian Travel Planner. Thomas Nelson Inc. ISBN 1401603742. 
  • Young, Robert J. C. (2008). The Idea of English Ethnicity. Blackwell. ISBN 978-1-4051-0129-5. 
  • Ziegler, Philip (2003). The Black Death . Sutton: Sutton Publishing Ltd. ISBN 978-0750932028. 

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]