Hanja
Hanja | |
![]() |
|
Tên tiếng Triều Tiên | |
---|---|
Hangul | 한자 |
Hanja | 漢字 |
Romaja quốc ngữ | Hanja |
McCune–Reischauer | Hancha |
Hệ thống chữ viết Triều Tiên |
---|
Hanja (한자 - "Hán tự") là tên gọi trong tiếng Triều Tiên để chỉ chữ Hán.[1] Đặc biệt hơn, nó chỉ những chữ Hán được vay mượn từ tiếng Trung Quốc và được sử dụng rộng rãi trong tiếng Triều Tiên với cách phát âm của người Triều Tiên. Hanja-mal (한자말) hoặc hanja-eo (한자어), hanmun (한문, 漢文) dùng để chỉ những chữ viết được viết theo chữ Hán, mặc dù "hanja" đôi khi được sử dụng với nghĩa đơn giản hơn để chỉ các khái niệm khác. Vì hanja chưa bao giờ có những cải biến lớn, chúng gần như giống hoàn toàn với chữ Hán phồn thể và kyūjitai. Chỉ một số ít hanja được cải biến hoặc hợp nhất với tiếng Triều Tiên. Ngược lại, có nhiều chữ Hán hiện được sử dụng ở Nhật Bản, mà trong tiếng Nhật gọi là kanji và Trung Quốc đại lục đã được cải biến cho đơn giản hơn như chữ Hán giản thể.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Coulmas, Florian (1991). The writing systems of the world. Oxford: Wiley-Blackwell. tr. 116. ISBN 978-0-631-18028-9.
Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Brown, R.A. (1990). “Korean Sociolinguistic Attitudes in Japanese Comparative Perspective”. Journal of Asia Pacific Communication 1: 117–134.
- DeFrancis, John (1990). The Chinese Language: Fact and Fantasy. Honolulu: University of Hawaii Press. ISBN 0-8248-1068-6.
- Hannas, William. C. (1997). Asia's Orthographic Dilemma. Honolulu: University of Hawaii Press. ISBN 0-8248-1892-X (paperback); ISBN 0-8248-1842-3 (hardcover) Kiểm tra giá trị
|isbn=
(trợ giúp). - Hannas, William. C. (2003). The Writing on the Wall: How Asian Orthography Curbs Creativity. Philadelphia: University of Pennsylvania Press. ISBN 0-8122-3711-0.
- Taylor, Insup; Taylor, M. Martin (1983). The psychology of reading. New York: Academic Press. ISBN 0-12-684080-6.